Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài thường đầu tư vào Việt Nam ở lĩnh vực nào?
Mở rộng thị trường trong nước và đẩy mạnh việc đầu tư ra nước ngoài là một trong những chính sách, định hướng phát triển của các doanh nghiệp, của các nhà đầu tư. Tuy nhiên, trong quá trình đầu tư ra nước ngoài, thực hiện dự án đầu tư có thể phát sinh những thay đổi như về nguồn vốn đầu tư, quy mô, tính chất của dự án đầu tư, lĩnh vực đầu tư… làm cho nội dung đăng ký đầu tư ra nước ngoài trước đó trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước đó có sự thay đổi. Trường hợp này, nhà đầu tư sẽ phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài với cơ quan có thẩm quyền cho phù hợp với thực tiễn thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Hiện nay, trong quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là khoản 1 Điều 3
Đối với việc thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, hiện nay trong quy định của pháp luật hiện hành, được quy định tại Luật Đầu tư năm 2014, và Nghị định 83/2015/NĐ-CP. Cụ thể:
Mục lục bài viết
1. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:
Hiện nay căn cứ theo quy định tại Điều 61 Luật đầu tư năm 2014, Điều 11, 12 Nghị định 83/2015/NĐ-CP thì khi có nhu cầu thay đổi các nội dung của dự án đầu tư ra nước ngoài liên quan đến nhà đầu tư như thông tin dự án, địa điểm đầu tư, mục tiêu, quy mô, nguồn vốn và tiến độ đầu tư, ưu đãi đầu tư…. thì chủ đầu tư cần nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài sẽ gồm những giấy tờ cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Đầu tư năm 2014; Mục II Phần A, Mục II Phần B Công văn 4332/BKHĐT-ĐTNN năm 2015, Điều 16 Nghị định 83/2015/NĐ-CP, cụ thể gồm:
– Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
– Bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu trong trường hợp chủ đầu tư là cá nhân. Trường hợp nhà đầu tư là tổ chức thì cần cung cấp bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý. Trong đó, những giấy tờ, tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư được xác định gồm một trong các giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hoặc quyết định thành lập doanh nghiệp; Giấy phép đầu tư; hoặc Giấy chứng nhận đầu tư; hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
– Văn bản báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh.
– Quyết định điều chỉnh dự án đầu tư ra nước ngoài của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước người theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 57 Luật Đầu tư năm 2014. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài, hay điều chỉnh dự án đầu tư ra nước ngoài được xác định là cơ quan đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp (nếu nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước), hoặc nhà đầu tư (trong trường hợp nhà đầu tư không phải là doanh nghiệp nhà nước).
– Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (bản sao);
– Văn bản xác nhận về việc chủ đầu tư đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tính đến thời điểm nộp hồ sơ của cơ quan thuế trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài.
- Đối với những dự án thuộc diện phải có quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
Trường hợp này, trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, chủ đầu tư cần chuẩn bị thêm:
– Văn bản đề xuất dự án đầu tư.
– Bản sao một trong các giấy tờ, tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư như bảo lãnh năng lực tài chính của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính,
– Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư;
– Trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, chủ đầu tư cần nộp thêm văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm.
Chủ đầu tư sẽ chuẩn bị 08 bộ hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) có đầy đủ những nội dung giấy tờ được xác định ở trên.
- Đối với những dự án không thuộc diện phải có quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
Trường hợp đối với dự án không thuộc diện phải có quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, thì ngoài các giấy tờ được xác định tại khoản 2 Điều 61 Luật Đầu tư năm 2014 được xác định ở trên, trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, chủ đầu tư cần chuẩn bị thêm:
– Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ của chủ đầu tư hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật đầu tư năm 2014.
– Văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về việc nhà đầu tư đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định đối với những dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo vệ, khoa học và công nghệ theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm.
Trong trường hợp này, chủ đầu tư sẽ phải chuẩn bị 03 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) đầy đủ những giấy tờ được xác định ở trên.
2. Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:
Hiện nay, về thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được thực hiện theo quy định của Điều 61 Luật Đầu tư năm 2014, Điều 11, 12, 16, 17 Nghị định 83/2015/NĐ-CP. Tuy nhiên, tùy thuộc vào việc dự án có thuộc diện phải có quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền hay không mà thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cũng có sự khác biệt. Cụ thể:
- Đối với dự án thuộc diện phải có quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền.
Chủ đầu tư chuẩn bị đầy đủ 08 bộ hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm những giấy tờ cần thiết theo quy định ở trên và nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đồng thời đăng ký thông tin đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ.
Khi nhận được hồ sơ hợp lệ từ chủ đầu tư, thì trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan như Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc thẩm quyền quản lý của mình. Sau đó, trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ kế hoạch và Đầu tư sẽ tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định về các nội dung điều chỉnh của dự án trình Thủ tướng Chính phủ.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương điều chỉnh dự án đầu tư ra nước ngoài.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định chủ trương điều chỉnh dự án đầu tư ra nước ngoài. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không chấp thuận chủ trương điều chỉnh dự án đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản không chấp thuận chủ trương điều chỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
- Đối với dự án thuộc diện phải có quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền.
– Chủ đầu tư chuẩn bị đầy đủ hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm những giấy tờ cần thiết theo quy định ở trên và nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đồng thời đăng ký thông tin đầu tư trên Hệ thống thông tin về đầu tư theo quy định.
– Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, và thông báo thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đối với những trường hợp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài không đầy đủ, không hợp lệ hoặc có nội dung chưa rõ.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ điều chỉnh từ chủ đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; đồng thời sao gửi Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
Như vậy, khi phát sinh sự thay đổi các nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, chủ đầu tư phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nước ngoài theo quy định. Doanh nghiệp, nhà đầu tư cần chủ động trong việc thực hiện các thủ tục liên quan đến việc đầu tư nước ngoài để đảm bảo việc đầu tư được hiệu quả nhất.