Quy định về tạm trú? Thủ tục đăng ký tạm trú cho trẻ em, người chưa thành niên? Cấp số tạm trú?
Hiện nay, việc đăng ký tạm trú được thực hiện rất nhiều đối với cả người lớn và trẻ em. Đăng ký tạm trú diễn ra tron quá trình cá nhân thay đổi nơi sinh sống, làm việc, học tập và lao động tại một nơi khác không thuộc nơi đăng ký thường trú. Vậy Luật cư trú năm 2020 đã quy định như thế nào về thủ tục đăng ký tạm trú cho trẻ em, người thành niên?
Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi bé nhỏ 5 tuổi và 9 tuổi đăng ký tạm trú tạm vắng có cần chụp hình hay không? Tại sao bé nhỏ như vậy mà lại phải có hình, nếu không có hình thì có đăng ký được không ạ? Bé nhỏ có làm gì mà phải chụp hình? Xin cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Cơ sở pháp lý:
Luật cư trú 2020
1. Quy định về tạm trú
Khoản 9 Điều 2 Luật cư trú năm 2020 đã quy định “Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.”
Căn cứ Điều 12 thì “Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.”
Theo Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Như vậy, trường hợp trẻ em đến sinh sống tại nơi khác ngoài phạm vi cấp xã nơi đăng ký thường trú trên 30 ngày thì phải đăng ký tạm trú.
2. Thủ tục đăng ký tạm trú cho trẻ em, người chưa thành niên
Căn cứ Điều 16
Bước 1: Nộp hồ sơ
Hồ sơ gồm:
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
Trong phiếu báo phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp được pháp luật quy định tại Điều 6
+ Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
+ Xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi con bạn thường trú.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị hồ sơ, công dân đến nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, có thể xảy ra theo 02 trường hợp:
– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì người tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
– Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký và giải quyết thủ tục này.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, hồ sơ đăng ký tạm trú thì không cần phải có hình ảnh của người đăng ký tạm trú, tuy nhiên, việc bên phía công an yêu cầu cần có hình ảnh của con bạn để có thể quản lý nhân khẩu được chặt chẽ, đảm bảo quyền lợi cho trẻ em.
3. Cấp số tạm trú
Quy định tại
– Sổ tạm trú được Trưởng Công an xã, phường, thị trấn cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú theo quy định và sổ tạm trú có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng.
+ Thời hạn tạm trú của công dân theo đề nghị của họ nhưng tối đa không vượt quá hai mươi bốn tháng. Hết thời hạn tạm trú, hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân phải đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn tạm trú; thời hạn tạm trú của mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn còn lại của sổ tạm trú.
+ Trong trường hợp sổ tạm trú hết thời hạn sử dụng mà hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú tại đó mà không đi xin gia hạn thời gian thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục cấp lại sổ tạm trú.
+ Mỗi hộ gia đình đăng ký tạm trú thì được cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú.
Cử người người trong hộ làm chủ hộ để đăng ký tạm trú trong trường hợp không có người từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
+ Học sinh, sinh viên, học viên từ địa phương lên học và ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động thì cá nhân, cơ quan, tổ chức phải có văn bản đề nghị đăng ký tạm trú, kèm theo danh sách và được ghi vào sổ đăng ký tạm trú.
Danh sách đăng ký bao gồm các thông tin cơ bản của từng cá nhân:
+ Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính;
+ Nguyên quán; dân tộc; tôn giáo; số chứng minh nhân dân;
+ Nghề nghiệp, nơi làm việc;
+ Nơi thường trú; nơi tạm trú, thời hạn tạm trú.
Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận về việc đã đăng ký tạm trú vào danh sách đăng ký tạm trú của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Trường hợp cá nhân có nhu cầu cấp sổ tạm trú riêng thì được cấp riêng.
– Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú thì cá nhân, cơ quan, tổ chức đến cơ quan Công an nơi đăng ký tạm trú để làm thủ tục gia hạn tạm trú bằng cách nộp hồ sơ gia hạn
Hồ sơ gia hạn tạm trú, bao gồm:
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
+ Sổ tạm trú đã được cấp;
+ Đối với trường hợp học sinh, sinh viên, học viên ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động thì phải có văn bản đề nghị gia hạn tạm trú kèm theo danh sách.
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn phải gia hạn tạm trú cho công dân.
– Trường hợp sổ tạm trú bị hỏng, đánh mất thì cá nhân đăng ký tạm trú được đổi, sổ tạm trú bị mất hoặc hết thời hạn sử dụng thì được cấp lại. Sổ tạm trú được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ đã được cấp trước đó.
Hồ sơ đổi, cấp lại sổ tạm trú bao gồm:
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
+ Sổ tạm trú (đối với trường hợp sổ tạm trú bị hư hỏng hoặc hết thời hạn sử dụng).
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn phải đổi, cấp lại sổ tạm trú cho công dân.
– Công dân trong trường hợp thay đổi nơi tạm trú ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ tạm trú mới.
– Quá trình đăng ký tạm trú nếu có sai sót của cơ quan đăng ký trong khi ghi sổ tạm trú thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày công dân đề nghị, cơ quan đăng ký tạm trú phải có trách nhiệm điều chỉnh trong sổ tạm trú cho phù hợp với hồ sơ đăng ký tạm trú.
– Người tạm trú có trách nhiệm bảo quản, sử dụng sổ tạm trú theo đúng quy định. Phải xuất trình sổ tạm trú khi cán bộ Công an có thẩm quyền kiểm tra. Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xóa, thế chấp, cho mượn, cho thuê hoặc sử dụng sổ tạm trú trái pháp luật.
Như vậy, công dân khi thay đổi nơi cư trú không phải là địa chỉ thường trú đăng ký trong hộ khẩu thì phải ti8eesn hành đăng ký tạm trú, áp dụng đối với cả trẻ em và người chưa thành niên, người mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự. Người đăng ký tạm trú phải nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền đăng ký là cơ quan công an để đăng ký tạm trú và cấp số tạm trú cho công dân. Công dân chỉ được phép ở trong thời hạn đã đăng ký và nếu hết thười hạn đăng ký mà công dân muốn ở thêm thì phải làm hồ sơ xin gia hạn tạm trú. Trường hợp đăng ký tạm trú cho gia đình do chủ hộ là người đứng ra đăng ký, trong trường hợp người tạm trú không đủ từ 18 tuổi trở lên hoặc đủ nhưng bị hạn chế thì cử người làm chủ hộ để tiến hành đăng ký tạm trú.