Mua lại ô tô, xe máy đã có chủ sở hữu là giao dịch dân sự phổ biến hiện nay tại Việt Nam. Vậy khi mua lại xe của chủ sở hữu thì có thể đăng ký sang tên được không? Thủ tục đăng ký sang tên đổi chủ ô tô, xe máy trong cùng tỉnh được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thủ tục mua bán ô tô, xe máy cũ:
Mua bán xe cũ là một giao dịch dân sự phổ biến hiện nay. Với ưu điểm xe còn giá trị sử dụng cao nhưng rẻ hơn so với giá bán xe mới tại show room thì nhiều người đã lựa chọn việc mua lại xe cũ đã có chủ sở hữu. Theo đó, để việc mua bán hợp pháp theo quy định của pháp luật thì bên mua và bên bán cần thực hiện mua bán theo trình tự, thủ tục sau:
1.1. Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu phục vụ cho việc mua bán ô tô, xe máy cũ:
Để có thể mua bán ô tô, xe máy cũ hợp pháp thì bên mua và bên bán cần chuẩn bị hồ sơ mua bán bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
– Giấy tờ, tài liệu mà bên bán cần chuẩn bị:
+ Bản gốc của Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô hoặc xe mô tô, xe máy;
+ Bản gốc giấy tờ tuỳ thân của bên bán như: Căn cước công dân hoặc Chứng minh thư nhân dân còn giá trị sử dụng;
+ Giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân: Giấy đăng ký kết hôn hoặc Giấy chứng nhận tình trạng độc thân;
+ Giấy uỷ quyền bán xe (nếu uỷ quyền cho người khác thực hiện giao dịch).
– Giấy tờ bên mua cần chuẩn bị: Bản gốc giấy tờ tuỳ thân của bên mua như Căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân.
1.2. Ký kết và công chứng Hợp đồng mua bán ô tô hoặc xe máy:
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư số
Như vậy, đối với việc mua bán xe máy, ô tô thì các bên cần lưu ý phải được lập thành Hợp đồng mua bán có công chứng hoặc Giấy tờ mua bán có chứng thực chữ ký của Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn. Bên cạnh đó, Công văn số 3956/BTP-HTQTCT cũng hướng dẫn cụ thể về việc công chứng, chứng thực giấy tờ mua bán như sau:
– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe;
– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe.
1.3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính:
Khi ký kết Hợp đồng mua bán xe ô tô, xe máy cũ tại Tổ chức hành nghề công chứng thì các bên sẽ phải thanh toán lệ phí công chứng đang được áp dụng theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 257/2016/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư số
Bên cạnh việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Tổ chức hành nghề công chứng trong sử dụng dịch vụ công chứng thì sau khi có Hợp đồng mua bán xe máy, ô tô công chứng thì bên bán hoặc hoặc bên có thể thoả thuận về việc bên có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì cách tính lệ phí trước bạ đối với việc mua bán xe máy, tô tô cũ như sau:
Tiền lệ phí trước bạ phải nộp = Giá trị tài sản (ô tô/ xe máy) được dùng để tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ (%)
Trong đó:
– Giá trị tài sản (ô tô/ xe máy) được dùng để tính lệ phí trước bạ:
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản;
Tỷ lệ phần trăm chất lượng (khấu hao) còn lại của xe máy/ ô tô cũ được xác định như sau:
Thời gian sử dụng xe | Giá trị còn lại của xe |
Trong 1 năm | 90% |
Trong 1 năm – 3 năm | 70% |
Trong 3 năm – 6 năm | 50% |
Trong 6 năm – 10 năm | 30% |
Trên 10 năm | 20% |
– Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy/ ô tô cũ hiện nay được xác định là 1%.
Hầu hết, đối với mọi ô tô/ xa máy cũ đều áp dụng mức thu lệ phí trước bạ là 1% nhưng một số trường hợp ngoại lệ sau được áp dụng mức thu khác:
+ Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở Thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh…) nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%;
+ Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.
Lệ phí trước bạ xe máy/ tô mua lại sẽ được bên bán hoặc bên mua nộp trực tiếp tại Chi cục thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương. Tuy nhiên, kể từ ngày 29/7/2020 khi Công văn số 3027/TCT-DNNCN của Tổng cục Thuế có hiệu lực thi hành thì bên mua hoặc bên bán có thể nộp lệ phí trước bạ thông qua hình thức trực tuyến để bảo đảm thời gian đi lại và thời gian hoàn tất thủ tục.
2. Thủ tục đăng ký sang tên đổi chủ ô tô, xe máy trong cùng tỉnh:
Sau khi ký kết Hợp đồng mua bán xe máy/ ô tô và thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ thì chủ mới có thể sử dụng chiếc xe đã mua bán. Tuy nhiên, để được công nhận là chủ sở hữu hợp pháp của ô tô, xe máy mua lại thì người mua phải làm thủ tục sang tên đổi chủ cho tài sản. Việc mua bán xe ô tô, xe máy cùng tỉnh thì trình tự, thủ tục sang tên, đổi chủ được thực hiện đơn giản, cụ thể như sau:
2.1. Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu sang tên chủ xe mới:
Hồ sơ yêu cầu sang tên chủ xe mới bao gồm các giấy tờ tài liệu sau:
– Giấy khai đăng ký xe được thực hiện theo mẫu số 01 được ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA. Nếu thực hiện theo hình thức online thì sẽ thực hiện theo mẫu mẫu số 01A/58 được ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA;
– Chứng từ lệ phí trước bạ.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (Hợp đồng mua bán xe máy/ ô tô đã được công chứng)
– Giấy tờ của chủ xe (Giấy chứng nhận đăng ký ô tô/ xe máy, mô tô đứng tên chủ xe cũ).
2.2. Nộp hồ sơ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
Sau khi chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu nêu trên thì người yêu cầu sẽ nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện (xe đăng ký ở đâu thì làm thủ tục ở đó).
Tuy nhiên, với sự phát triển công nghệ số hiện nay thì người dân có thể đăng ký sang tên trên Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia.
2.3. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện giải quyết hồ sơ theo yêu cầu:
Khi tiếp nhận hồ sơ của người yêu cầu thì cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa bảo đảm tính hợp lệ và đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung để bảo đảm tính hợp lệ. Nếu hồ sơ đã hợp lệ thì cán bộ sẽ tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.
Theo đó, việc giải quyết hồ sơ và cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe máy/ ô tô cho chủ sở hữu mới sẽ là không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Đối với lệ phí đăng ký sang tên Giấy chứng nhận đăng ký xe máy/ ô tô sẽ thực hiện theo quy định tại Thông tư số
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư số 257/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 11/11/2016 Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên;
– Thông tư số 111/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 10/10/2017 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 257/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên;
– Thông tư 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an ban hành ngày 16/6/2020 Quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.