Thủ tục và cách thức tiến hành đăng ký khai sinh quá hạn? Đăng ký khai sinh trễ hạn được thực hiện như thế nào? Khai sinh chậm trễ có bị xử phạt không?
Đăng ký khai sinh quá hạn đang là một trong những vấn đề pháp lý được nhiều người quan tâm tìm hiểu. Thủ tục và cách thức tiến hành đăng ký khai sinh quá hạn như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Trình tự thực hiện khai sinh trễ hạn:
Bước 1. Cá nhân chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Bước 2. Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ.
+ Nếu không đúng thẩm quyền thì hướng dẫn đương sự liên hệ cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
+ Nếu hồ sơ đầy đủ thì tiến hành đăng ký khai sinh quá hạn. Trường hợp phải đi xác minh thì ra biên nhận và hẹn ngày trả kết quả.
+ Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn đương sự bổ sung hồ sơ.
Bước 3. Cá nhân nhận Giấy khai sinh và bản sao theo yêu cầu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã trong ngày hoặc theo biên nhận.
– Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký theo từng loại việc và bản chính Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng tử. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng tử. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh hoặc Sổ đăng ký khai tử phải ghi rõ “Đăng ký quá hạn”.
– Khi đăng ký khai sinh quá hạn cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, mà trong các hồ sơ, giấy tờ đó đã có sự thống nhất về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch, quê quán, thì đăng ký đúng theo nội dung đó. Trường hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó không thống nhất thì đăng ký theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên. Trong trường hợp địa danh đã có thay đổi, thì phần khai về quê quán được ghi theo địa danh hiện lại.
– Phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được ghi theo thời điểm đăng ký khai sinh quá hạn. Riêng phần ghi về quốc tịch của cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ đã được thôi quốc tịch Việt Nam, đã nhập quốc tịch nước ngoài, thì quốc tịch của cha, mẹ vẫn phải ghi quốc tịch Việt Nam; quốc tịch hiện tại của cha, mẹ được ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh.
2. Thành phần hồ sơ khai sinh quá hạn:
Người đi đăng ký khai sinh quá hạn phải xuất trình:
+Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
+Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn). Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
+ Giấy chứng minh nhân dân của người đi khai sinh.
+ Sổ hộ khẩu hoặc sổ đăng ký tạm trú của cha, mẹ trẻ em.
+ Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng của cha, mẹ trẻ em trường hợp cha, mẹ trẻ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
Trong ngày làm việc. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 05 ngày.
3. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
+ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh quá hạn cho trẻ em.
+ Nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh quá hạn.
+ Trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh quá hạn.
+ Việc đăng ký khai sinh quá hạn cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.
+ Trong trường hợp người đã thành niên đăng ký khai sinh quá hạn cho mình thì có thể lựa chọn nơi đăng ký khai sinh quá hạn tương tự như thẩm quyền đã nêu ở trên hoặc tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú.
- Lưu ý:
+ Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn. Trường hợp không trực tiếp đi nộp thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng, chứng thực hợp lệ. Nếu người được uỷ quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì không cần phải có văn bản uỷ quyền nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ (Khoản 03 Điều 1 Nghị định số 06/2012/NĐ-CP).
+ Việc sinh chưa đăng ký trong thời hạn 60 ngày thì phải đăng ký theo thủ tục đăng ký quá hạn.
4. Làm giấy khai sinh quá hạn có bị xử phạt không?
Điều 37
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.”
Theo đó, việc đăng ký khai sinh trễ không thuộc trường hợp bị xử lý vi phạm.