Thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú cho vợ theo chồng. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư! Tôi lấy chồng có hộ khẩu Hà Nội, nhưng lúc đăng kí kết hôn công tác trong miền Nam nên không ở theo địa chỉ của chồng thì có nhập khẩu theo địa chỉ chồng được không? Hiện tại con tôi được 14 tháng vẫn chưa làm được giấy khai sinh cho cháu do tôi đã cắt khẩu ở bên ngoại, tôi muốn làm giấy khai sinh cho cháu theo bố có được không ạ? Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
Luật cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013
2. Nội dung tư vấn:
Dựa theo thông tin bạn cung cấp, chồng bạn hiện đang có hộ khẩu ở Hà Nội, còn bạn cũng đã cắt hộ khẩu ở bên nhà ngoại. Để xác định bạn có thể nhập hộ khẩu theo địa chỉ của chồng và thực hiện việc làm giấy khai sinh cho con bạn theo hộ khẩu thường trú của chồng hay không thì cần xem xét các phương diện sau:
Thứ nhất, về việc nhập hộ khẩu cho bạn theo địa chỉ hộ khẩu của chồng bạn ở Hà Nội.
Hiện nay, theo thông tin bạn đã làm thủ tục cắt hộ khẩu ở bên nhà ngoại, có nghĩa là bạn đã làm thủ tục tách và chuyển hộ khẩu thường trú ra khỏi hộ khẩu của bên nhà ngoại. Bạn hiện đang muốn nhập hộ khẩu vào hộ khẩu của chồng bạn ở Hà Nội, có nghĩa là đang muốn đăng ký thường trú tại Hà Nội. Trong trường hợp này, căn cứ theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú năm 2006 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1
“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ
hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”
Xem xét trong trường hợp của bạn, bạn trước đây cư trú tại nơi khác, còn chồng bạn hiện đang cư trú và có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội. Trong trường hợp này, khi có nhu cầu nhập khẩu theo địa chỉ của chồng thì căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 20 Luật cư trú năm 2006 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1
Tuy nhiên, trong thông tin, bạn lại không nói rõ, hiện nay nơi bạn muốn nhập hộ khẩu (đăng ký thường trú) cũng là nơi chồng bạn đang có hộ khẩu thường trú là thuộc khu vực nội thành hay thuộc khu vực ngoại thành của thành phố Hà Nội -thành phố trực thuộc trung ương và là thủ đô của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Trong trường hợp, bạn dự định đăng ký thường trú tại khu vực nội thành Hà Nội thì bạn chỉ có thể đăng ký hộ khẩu thường trú tại đây nếu đáp thêm các điều kiện khác theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của
- Các trường hợp được quy định tại khoản 2, 3, và 4 Điều 20 Luật cư trú năm 2006 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013 được trích dẫn ở trên.
- Nếu không thuộc trường hợp ở trên thì phải tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải đảm bảo điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.
Trong trường hợp của bạn, bạn có thể đăng ký thường trú tại Hà nội theo địa chỉ của chồng khi đăng ký thường trú theo trường hợp vợ về ở với chồng được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật cư trú năm 2006 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013, nên căn cứ vào những quy định được trích dẫn ở trên, dù bạn nhập hộ khẩu tại ngoại thành hay nội thành thành phố Hà nội thì đều đáp ứng điều kiện.
Về thủ tục đăng ký thường trú, căn cứ theo quy định tại Điều 21 Luật cư trú năm 2006, Điều 7 Thông tư 35/2014/TT- BCA, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
bản khai nhân khẩu - Giấy chuyển hộ khẩu được cấp bởi
- Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
- Giấy tờ chứng minh bạn đăng ký thường trú theo trường hợp vợ về ở với chồng như giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ vợ, chồng như: Giấy đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
Bạn sẽ nộp hồ sơ tại cơ quan Công an quận, huyện, thị xã. Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ phải cấp sổ hộ khẩu cho bạn; trường hợp không cấp sẽ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thứ hai, về việc đăng ký khai sinh cho con của bạn theo nơi cư trú của chồng bạn.
Hiện nay, theo thông tin bạn cung cấp thì con của bạn đã được 14 tháng tuổi nhưng chưa được làm thủ tục đăng ký khai sinh do bạn – mẹ cháu hiện đã cắt khẩu ở bên nhà ngoại và chưa nhập hộ khẩu ở đâu. Trong trường hợp này, hiện nay theo quy định tại Điều 13, 15
Nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em được xác định là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ. Do vậy, khi bạn đang gặp vấn đề về thủ tục nhập hộ khẩu, dẫn đến việc chưa đăng ký khai sinh cho con tại nơi cư trú của bạn được thì trong trường hợp này, bạn có thể thực hiện việc đăng ký khai sinh tại nơi cha của bé – chồng bạn đang cư trú. Hiện nay, chồng bạn đang sinh sống và có hộ khẩu tại Hà nội nên bạn hoặc chồng bạn có thể đăng ký khai sinh cho con tại Hà nội, không phụ thuộc vào việc bạn đã nhập hộ khẩu hộ khẩu của chồng ở Hà Nội hay chưa.
Về thủ tục đăng ký khai sinh, theo quy định tại Điều 16
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ và xác nhận thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Sau khi công chức tư pháp – hộ tịch cùng người đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Như vậy, khi bạn chưa thể nhập khẩu theo địa chỉ thường trú của chồng bạn ở Hà Nội, thì bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký khai sinh cho con bạn tại nơi cư trú của chồng bạn. Tuy nhiên, do con của bạn đã được 14 tháng tuổi nhưng chưa được đăng ký khai sinh thì trong trường hợp này, khi bạn hoặc chồng bạn đi đăng ký khai sinh cho con thì có thể bị phạt cảnh cáo do đăng ký khai sinh muộn theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ – CP.