Thủ tục công nhận đã kết hôn ở nước ngoài tại Việt Nam? Người Việt Nam kết hôn ở nước ngoài, muốn ly hôn ở Việt Nam có được không? Đã kết hôn ở nước ngoài, về Việt Nam có phải đăng ký kết hôn lại không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Đã kết hôn ở nước ngoài, về Việt Nam có phải đăng ký kết hôn lại không?
- 2 2. Thủ tục công nhận đã kết hôn ở nước ngoài tại Việt Nam:
- 3 3. Kết hôn ở nước ngoài, muốn ly hôn ở Việt Nam có được không?
- 4 4. Kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
- 5 5. Kết hôn tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài:
1. Đã kết hôn ở nước ngoài, về Việt Nam có phải đăng ký kết hôn lại không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi muốn kết hôn với người Phần Lan tại Việt Nam. Hiện tại, chúng tôi đã kết hôn và làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Phần Lan, bây giờ tôi muốn cưới tại Việt Nam thì tôi có cần làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam không?
Luật sư tư vấn:
Tại Điều 16, Mục 3, Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài có quy định:
“Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài, phù hợp với pháp luật của nước đó thì được công nhận tại Việt Nam, nếu vào thời điểm kết hôn, công dân Việt Nam không vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn”
Theo quy định của pháp luật nói trên, thông thường, nếu vợ chồng bạn đã làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Phần Lan và đã được pháp luật Phần Lan công nhận thì sẽ được công nhận tại Việt Nam. Vì vậy, nếu các bạn muốn làm đám cưới tại Việt Nam thì không cần làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam nữa mà chỉ cần làm thủ tục công nhận việc kết hôn đã được giải quyết tại Phần Lan của các bạn tại cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam.
Cụ thể theo quy định tại Điều 48, Điều 50 Luật hộ tịch về thẩm quyền, trình tự, thủ tục ghi vào sổ đăng ký kết hôn việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài quy định:
“1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.”
Do vậy, bạn đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bạn đăng ký thường trú (nếu không có đăng ký thường trú thì đến nơi đăng ký tạm trú) để đề nghị ghi vào Sổ đăng ký kết hôn việc kết hôn của các bạn.
Hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau:
– Tờ khai ghi vào sổ việc kết hôn (theo mẫu quy định);
– Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
– Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
– Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người có yêu cầu.
Sau đó, bạn chuẩn bị hồ sơ bao gồm các văn bản nói trên và vợ hoặc chồng đem hồ sơ này đến nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bạn đăng ký thường trú (hoặc tạm trú) và chờ từ 15 ngày làm việc để được cán bộ ghi vào sổ việc kết hôn của các bạn. Sau đó, các bạn sẽ được cấp một Giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bạn thường trú hoặc tạm trú ký.
Trong trường hợp từ chối ghi vào sổ việc kết hôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ trả lời bằng văn bản cho các bạn và trong đó nêu rõ lý do cho bạn.
2. Thủ tục công nhận đã kết hôn ở nước ngoài tại Việt Nam:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư! Tôi muốn luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề sau:
Tôi muốn kết hôn với người Singapore tại Việt Nam. Hiện tại, chúng tôi đã kết hôn và làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Singapore, bây giờ tôi muốn cưới tại Việt Nam thì tôi có cần làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam không?
Rất mong luật sư sớm có câu trả lời cho tôi. Xin cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Tại Điều 16, Mục 3,
“Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài, phù hợp với pháp luật của nước đó thì được công nhận tại Việt Nam, nếu vào thời điểm kết hôn, công dân Việt Nam không vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn”
Theo quy định của pháp luật nói trên, thông thường, nếu vợ chồng bạn đã làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Singapore và đã được pháp luật Singapore công nhận thì sẽ được công nhận tại Việt Nam. Vì vậy, nếu các bạn muốn làm đám cưới tại Việt Nam thì không cần làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam nữa mà chỉ cần làm thủ tục công nhận việc kết hôn đã được giải quyết tại Singapore của các bạn tại cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam. Cụ thể như sau:
* Thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn
Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật hộ tịch 2014, thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bạn cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
* Hồ sơ gồm
– Tờ khai ghi vào sổ việc kết hôn (theo mẫu quy định);
– Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
– Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
– Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người có yêu cầu.
Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày bạn nộp đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ giải quyết việc ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn cho bạn.
3. Kết hôn ở nước ngoài, muốn ly hôn ở Việt Nam có được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư vui lòng cho tôi hỏi: Tôi và vợ tôi đều là người Việt Nam nhưng kết hôn tại Nước ngoài, nay chúng tôi đều về lại Việt Nam sinh sống. Tuy nhiên hiện nay giữa chúng tôi phát sinh nhiều mâu thuẫn và đều muốn ly hôn. Chúng tôi muốn hỏi trường hợp của chúng tôi Tòa án Việt Nam có thụ lý đơn ly hôn không? thủ tục như thế nào.
Xin cám ơn Luật sư.
Luật sư tư vấn:
Việc ly hôn của anh chị chia làm các trường hợp sau:
– Tòa án thụ lý giải quyết việc ly hôn nếu việc kết hôn của anh chị đã được ghi chú vào sổ đăng ký (hoặc tòa án sẽ yêu cầu anh chị làm thu tục ghi chú vào sổ đăng ký theo quy định);
– Nếu anh chị không thực hiện yêu cầu của Tòa án làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký mà vẫn có yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn thì Tòa án sẽ không công nhận anh, chị là vợ chồng;
– Nếu yêu cầu tòa án giải quyết về con cái, tài sản thì Tòa án giải quyết theo thủ tục chung như khi giải quyết cha mẹ ly hôn.
4. Kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
Tóm tắt câu hỏi:
Năm nay tôi và người yêu có ý định kết hôn, nhưng anh ấy hiện đang ở và làm việc ở nước ngoài (anh ấy là công dân việt nam định cư ở nước ngoài, tôi là công dân Việt Nam đang độc thân và hiện tại đang sinh sống và làm việc ở Việt Nam). Trước đây anh ấy đã có vợ nhưng giờ đã ly hôn ở nước ngoài. Vậy trường hợp của chúng tôi cần phải có những thủ tục giấy tờ gì? Theo luật mới thì chúng tôi phải đăng ký ở đâu? Khi nộp hồ sơ cả hai phải trực tiếp đến đến nộp hay chỉ cần 1 người. Thời hạn làm thủ tục như thế nào? Bao lâu? Vì điều kiện công việc anh ấy không thể về nhiều ngày (chỉ được 1 tháng). Mong luật sư tư vấn cụ thể trường hợp của chúng tôi. Mong luật sư trả lời qua email để tôi tiện theo dõi. Xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều!
Luật sư tư vấn:
Theo nội dung bên bạn đưa ra, bạn và người bạn có ý định kết hôn đều là công dân Việt Nam, hiện tại bạn đang ở Việt Nam và người bạn muốn kết hôn thì đang ở bên nước ngoài.
Trước tiên, theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014, phải đủ điều kiện đăng ký kết hôn trước. Điều kiện đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình.
Hiện tại, theo quy định mới nhất về thủ tục đăng ký kết hôn được áp dụng theo quy định tại: Luật hộ tịch 2014 và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Thủ tục thực hiện :
Thứ nhất:Hồ sơ đăng ký kết hôn
+ Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
+ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
3. Ngoài giấy tờ trên, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
Thứ hai: Trình tự đăng ký kết hôn
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
+ Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
+ Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Lưu ý: Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
5. Kết hôn tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài:
Theo quy định Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, tại Điều 7
– Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài.
Trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thì việc đăng ký kết hôn đó không được trái với pháp luật của nước sở tại.
– Hai bên nam, nữ yêu cầu đăng ký kết hôn phải nộp giấy tờ sau đây:
+) Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định); hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
+) Bên kết hôn là công dân Việt Nam, tùy từng trường hợp phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân sau đây:
Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp
Trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi đã cư trú trước đây thì người đó phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.
Nội dung cam đoan phải thể hiện rõ về thời gian, giấy tờ tùy thân, địa điểm cư trú và tình trạng hôn nhân.
Ví dụ: Tôi tên là Nguyễn Văn A, mang hộ chiếu số…, hiện đang cư trú tại…, cam đoan trong thời gian cư trú tại…, từ ngày…. đến ngày… và thời gian cư trú tại …, từ ngày…. đến ngày…, không đăng ký kết hôn với ai. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về nội dung cam đoan của mình.
Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp.
Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó thường trú cấp;
+) Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn);
+) Bên nam hoặc bên nữ là người nước ngoài phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng.
Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp;
+) Trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài; công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài kết hôn với nhau hoặc công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài thì bên nam và bên nữ phải nộp thêm Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, trường hợp cần thiết thì tiến hành các biện pháp xác minh. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, kết quả thẩm tra, xác minh cho thấy các bên đăng ký kết hôn có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Cơ quan đại diện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Cơ quan đại diện. Cán bộ lãnh sự hỏi ý kiến hai bên nam nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn; hướng dẫn hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn. Mỗi bên vợ, chồng được nhận một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trích lục kết hôn (bản sao) được cấp theo yêu cầu.
– Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn theo thông báo của Cơ quan đại diện thì phải có văn bản đề nghị được gia hạn thời gian tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn. Thời gian gia hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.