Người dân muốn đổi Sổ đỏ hộ gia đình để đứng tên cá nhân thì phải thông qua hình thức chuyển nhượng hoặc tặng cho. Vậy thủ tục chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân mới nhất được thực hiện như sau:
Mục lục bài viết
1. Công chứng hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất từ hộ gia đình sang cá nhân:
Hợp đồng để chuyển quyền sử dụng đất từ các thành viên trong hộ gia đình sang một cá nhân trong hộ gia đình đó có thể là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
1.1. Chuẩn bị hồ sơ chuyển quyền từ hộ gia đình sang cá nhân:
Các thành viên trong hộ gia đình (các thành viên có tên trong sổ hộ khẩu) tại thời điểm nhà nước giao đất/công nhận quyền sử dụng đất (cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm những loại giấy tờ sau để làm thủ tục chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân:
– Văn bản xác nhận thành viên hộ gia đình tại thời điểm nhà nước giao đất/công nhận quyền sử dụng đất (cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình;
– Căn cước công dân của tất cả các thành viên hộ gia đình tại thời điểm nhà nước giao đất/công nhận quyền sử dụng đất;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ gốc);
– Phiếu yêu cầu công chứng (thông thường khi các thành viên hộ gia đình tại thời điểm nhà nước giao đất/công nhận quyền sử dụng đất đến tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc công chứng hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất từ hộ gia đình sang cá nhân thì tổ chức thực hiện công chứng đó sẽ cấp cho người yêu cầu công chứng phiếu yêu cầu này);
– Hợp đồng chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (các thành viên hộ gia đình có thể soạn sẵn hợp đồng hoặc đến tổ chức hành nghề công chứng để yêu cầu soạn thảo nội dung hợp đồng);
– Giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh (nếu có).
1.2. Nộp hồ sơ tại Văn phòng công chứng:
Những thành viên trong hộ gia đình tại thời điểm nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình nộp hồ sơ bao gồm những loại giấy tờ đã chuẩn bị trước vừa nêu ở trên đến tổ chức hành nghề công chứng nơi có đất (tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở trong phạm vi tỉnh) mà mình muốn đến thực hiện việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất để làm thủ tục chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân.
Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất để chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng hoàn toàn đầy đủ, hợp lệ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng. Trường hợp hồ sơ thiếu giấy tờ thì công chứng viên yêu cầu những thành viên hộ gia đình bổ sung các giấy tờ còn thiếu.
1.3. Giải quyết hồ sơ chuyển quyền từ hộ gia đình sang cá nhân:
– Công chứng viên hướng dẫn những thành viên trong hộ gia đình đến công chứng hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất tuân thủ đúng những quy định về thủ tục công chứng và những quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng chuyển quyền.
– Công chứng viên giải thích cho những thành viên trong hộ gia đình đến làm thủ tục công chứng hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất hiểu rõ các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc thực hiện và tham gia hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.
– Trong trường hợp công chứng viên có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng chuyển quyền sử dụng đất từ các thành viên trong hộ gia đình sang một người trong hộ gia đình có vấn đề chưa rõ hay việc giao kết hợp đồng có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép hoặc có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của những người yêu cầu công chứng; các đối tượng của hợp đồng chưa được mô tả cụ thể thì:
+ Công chứng viên đề nghị những thành viên trong hộ gia đình (người yêu cầu công chứng) phải làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng (các thành viên trong hộ gia đình), công chứng viên tiến hành thực hiện xác minh hoặc yêu cầu giám định;
+ Trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
– Trong trường hợp Công chứng hợp đồng chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của các thành viên trong hộ gia đình sang cho một cá nhân đã được soạn thảo sẵn: Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất đó, nếu như trong dự thảo hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có các điều khoản vi phạm pháp luật, trái với đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất không phù hợp với những quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng (những thành viên trong hộ gia đình) để họ sửa chữa.
– Trường hợp nếu người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
– Trong trường hợp Công chứng hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng (những thành viên trong hộ gia đình): Trường hợp nội dung, ý định trong giao kết hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất là xác thực, không bị vi phạm pháp luật, không trái với đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch.
– Người yêu cầu công chứng (những thành viên trong hộ gia đình) tự mình đọc lại dự thảo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất/hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe nếu như có đề nghị của người yêu cầu công chứng.
– Người yêu cầu công chứng (những thành viên trong hộ gia đình) đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất/hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì thực hiện ký vào từng trang của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất trước mặt công chứng viên.
– Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng (những thành viên trong hộ gia đình) hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất/hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất xuất trình bản chính của những giấy tờ đã nêu ở mục trên để đối chiếu
– Công chứng viên ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất/hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trước mặt người yêu cầu công chứng (những thành viên trong hộ gia đình).
2. Đăng ký biến động đất đai từ hộ gia đình sang cá nhân:
Mặc dù được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ nhưng những thành viên trong hộ gia đình khi làm thủ tục chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân vẫn phải kê khai theo đúng quy định. Theo đó, để hoàn thành thủ tục chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân, các thành viên trong hộ gia đình phải thực hiện kê khai thuế, phí (nộp các khoản phí nếu có) và đăng ký biến động. Trình tự, thủ tục thực hiện như sau:
1.1. Chuẩn bị hồ sơ sang tên từ hộ gia đình sang cá nhân:
Các thành viên trong hộ gia đình chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm những loại giấy tờ sau để khai thuế, phí và đăng ký biến động đất đai:
– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
– Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất (Hợp đồng chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất) đã được công chứng hoặc chứng thực tại tổ chức hành nghề công chứng;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN.
– Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ như: Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh,…
1.2. Nộp hồ sơ sang tên từ hộ gia đình sang cá nhân:
Các thành viên trong hộ gia đình thực hiện thủ tục chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai theo một trong hai cách sau:
– Nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất.
– Nơi đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa.
1.3. Giải quyết hồ sơ:
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ trong thời gian giải quyết là không quá 13 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày làm việc đối với những xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Thời gian giải quyết hồ sơ sẽ không tính các thời gian sau:
– Thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ;
– Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã/phường;
– Thời gian thực hiện các nghĩa vụ tài chính của các thành viên trong hộ gia đình;
– Thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật;
– Thời gian trưng cầu giám định.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Công chứng 2014;
– Luật Đất đai 2013.