Chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện là một trong những thủ tục trong Luật Tần số vô tuyến điện. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện như sau:
Mục lục bài viết
- 1 1. Chuẩn bị hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện:
- 2 2. Nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện:
- 3 3. Giải quyết hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện:
- 4 4. Cấp giấy phép viễn thông sau khi chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện:
- 5 5. Cấp giấy phép sử dụng băng tần sau khi chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện:
1. Chuẩn bị hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện:
Tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện chuẩn bị hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, căn cứ Điều 45 Nghị định 63/2023/NĐ-CP quy định Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi theo Luật số 09/2022/QH15 có quy định hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện như sau:
– Đối với tổ chức đã có giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần đề nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thì hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện gồm các tài liệu sau:
+ Văn bản đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có dấu và có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chính tổ chức đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
+
+ Cam kết của tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện về việc kế thừa đầy đủ các nghĩa vụ của tổ chức chuyển nhượng;
+ Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông mà đã được cấp, tình hình thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi đã trúng đấu giá của tổ chức đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
+ Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần của chính tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
+ Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc là văn bản đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của tổ chức đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
– Đối với tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện chưa có giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần thì hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện gồm các tài liệu sau:
+ Văn bản đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có dấu và có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
+
+ Cam kết của tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện về việc kế thừa đầy đủ các nghĩa vụ của tổ chức chuyển nhượng;
+ Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông có sử dụng băng tần của chính tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về viễn thông;
+ Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông mà đã được cấp, tình hình thực hiện về cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi đã trúng đấu giá của tổ chức đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
+ Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc là văn bản đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của chính tổ chức đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về viễn thông.
2. Nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện:
Tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện gửi hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đã chuẩn bị ở mục trên đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) thông qua một trong các phương thức gửi hồ sơ sau:
– Gửi hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;
– Gửi hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện qua đường bưu chính;
– Gửi hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện nộp trực tiếp.
3. Giải quyết hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện:
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thì Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) thông báo cho tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện về hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện không hợp lệ;
– Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét quyết định về việc cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc từ chối và nêu rõ lý do.
4. Cấp giấy phép viễn thông sau khi chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện:
– Tổ chức được phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thì được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sửa đổi, bổ sung hoặc là thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
– Tổ chức được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thì được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc là sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông.
5. Cấp giấy phép sử dụng băng tần sau khi chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện:
– Tổ chức được phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện (sau khi tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định việc cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện) nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng băng tần đến cho cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, trong đó:
+ Bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng băng tần có Bản khai theo Mẫu 2 được quy định ở tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 63/2023/NĐ-CP quy định Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi theo Luật số 09/2022/QH15.
+ Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện là:
++ Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện việc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
++ Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện thực hiện việc cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài vô tuyến điện mà đặt ở trên phương tiện nghề cá, đài truyền thanh không dây, mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ và những trường hợp sử dụng thiết bị vô tuyến điện trong thời gian là dưới 15 (mười lăm) ngày ở tại những lễ hội, sự kiện, triển lãm, hội chợ.
– Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đã nêu trên tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng băng tần.
– Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng băng tần chưa đầy đủ, chưa đúng quy định về thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng băng tần thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng băng tần, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đã nêu trên thông báo, hướng dẫn tổ chức bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng băng tần.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng băng tần hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đã nêu trên cấp giấy phép sử dụng băng tần cho tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc nếu từ chối cấp giấy phép thì nêu rõ lý do.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 63/2023/NĐ-CP quy định Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi theo Luật số 09/2022/QH15.