Đất rừng sản xuất là gì? Nguyên tắc chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang mục đích khác? Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng? Thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang mục đích khác? Thủ tục thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sản xuất?
Chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất rừng sản xuất ban đầu bằng quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất.
Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
Căn cứ pháp lý:
– Luật Đất đai 2013
– Luật Lâm nghiệp 2017
–
– Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
Mục lục bài viết
- 1 1. Đất rừng sản xuất là gì?
- 2 2. Nguyên tắc chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang mục đích khác:
- 3 3. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng:
- 4 4. Thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang mục đích khác:
- 5 5. Thủ tục thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sản xuất:
1. Đất rừng sản xuất là gì?
Đất rừng sản xuất thuộc loại đất nông nghiệp được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 10 Luật đất đai 2013. Và đất rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu vào mục đích kinh doanh sản xuất gỗ cây, lâm sản, các động vật rừng,…. Ngoài ra, đất rừng sản xuất còn mang ý nghĩa phòng hộ và bảo vệ rừng.
Đất rừng sản xuất được phân thành 2 loại:
– Rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm có: Rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên.
– Rừng sản xuất là rừng trồng gồm có: Rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư.
2. Nguyên tắc chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang mục đích khác:
Căn cứ điều 14 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định:
– Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất; diện tích rừng hiện có tại địa phương.
– Không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác, trừ dự án quan trọng quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; dự án cấp thiết khác được Chính phủ phê duyệt.
– Không giao, cho thuê diện tích rừng đang có tranh chấp.
– Chủ rừng không được cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuê diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng do Nhà nước đầu tư.
– Thống nhất, đồng bộ với giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
– Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của người dân địa phương; không phân biệt đối xử về tôn giáo, tín ngưỡng và giới trong giao rừng, cho thuê rừng.
– Tôn trọng không gian sinh tồn, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư; ưu tiên giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có phong tục, tập quán, văn hóa, tín ngưỡng, truyền thống gắn bó với rừng, có hương ước, quy ước phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng:
– Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng quy định tại điều 19 Luật Lâm nghiệp 2017 như sau:
+) Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
+) Có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
+) Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế.
– Căn cứ Điều 57 Luật Đất đai 2013:
+) Đất rừng sản xuất được chuyển mục đích sử dụng sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp hoặc sang đất phi nông nghiệp khi có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
+) Khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
4. Thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang mục đích khác:
– Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Nhu cầu sử dụng rừng thể hiện trong dự án đầu tư đối với tổ chức; đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với tổ chức. Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác với hộ gia đình, cá nhân.
– Về chủ chương chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sản xuất: Quốc hội quyết định với rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên. Thủ tướng Chính phủ quyết định với rừng sản xuất từ 50ha đến dưới 1.000 ha. Hồi đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định với rừng sản xuất dưới 50 ha.
5. Thủ tục thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sản xuất:
Quy định trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng căn cứ điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Người sử dụng đất nộp hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sản xuất tại cơ quan tài nguyên và môi trường. Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT hồ sơ gồm:
+) 01 Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu.
+) 01 Bản Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+) 01 Bản chứng minh nhân dân căn cước công dân, số hộ khẩu của người yêu cầu.
+) 01 Giấy ủy quyền thực hiện công việc (nếu cần).
– Cơ quan tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất và hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
– Cơ quan tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Và hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
+) Các giấy tờ nêu trên (hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất của người sử dụng đất).
+) Biên bản xác minh thực địa.
+) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14
+) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai;
+) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
+) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
– Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
– Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
+) Tiền chuyển đổi đất rừng sản xuất có các cách tính khác nhau. Ví dụ: đối với chuyển mục đích sử dụng đất khi chuyển đất rừng sản xuất sang đất dịch vụ. Căn cứ quy định tại Khoản 30 Điều 2
Tiền chuyển đất rừng sản xuất sang đất dịch vụ = tiền sử dụng đất tính theo giá đất của đất dịch vụ của thời hạn sử dụng đất được xác định – tiền sử dụng đất tính theo giá đất của đất rừng sản xuất của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
+) Ngoài ra, người sử dụng đất chuyển đổi còn phải thực hiện các nghĩa vụ khác như: tiền phí thẩm định hồ sơ cấp GCN, lệ phí địa chính…
– Cơ quan tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình sau khi cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính.