Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là khoản thuế bắt buộc mà cá nhân, tổ chức phải thực hiện đối với Nhà nước trong suốt thời hạn sử dụng đất .Vậy thủ tục cấp mã số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được thực hiện thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định về việc cấp mã số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
Hiện nay, công dân không chỉ được Nhà nước trao quyền hạn, bảo vệ quyền lợi đó mà còn đặt ra ràng buộc, nghĩa vụ nhất định đối với cá nhân, trong đó phải kể đến nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Mỗi cá nhân sẽ được cấp một mã số thuế khác nhau, theo đó mã số thuế thể hiện thông qua một dãy số, chữ cái hoặc ký tự tự do được cấp bởi cơ quan quản lý thuế cấp. Qúa trình cấp mã số thuế phải được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-BTC năm 2017 thì quy định những nội dung liên quan đến cấp mã số thuế, như sau:
– Cá nhân có trách nhiệm nộp thuế sẽ được cơ quan thuế thực hiện cấp mã số thuế được thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Liên quan đến việc thực hiện kê khai, nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì cũng nằm trong sự điều chỉnh của Thông tư
– Xét đến trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành thì quá trình cá nhân thực hiện kê khai, nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp với ngân sách nhà nước vẫn sử dụng mã số thuế đã được cấp để hoàn tất nghĩa vụ này;
Như vậy, việc cấp mã số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thực hiện theo quy định trên.
2. Thủ tục cấp mã số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thực hiện như thế nào?
Theo hướng dẫn tại Điều 14 Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-BTC năm 2017 thì tổ chức, hộ gia đình và cá nhân kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký cấp mã số thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
– Thủ tục đối với hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh:
+ Hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế là hồ sơ khai thuế phải nộp của năm đầu tiên, bao gồm:
Đối tượng chuẩn bị Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Tờ khai được thực hiện theo mẫu sẵn là mẫu 01/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này;
Cần có bản chụp căn cước công dân hoặc căn cước công dân quân đội hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Đối với trường hợp NNT ( viết tắt: người nộp thuế) chưa có mã số thuế theo quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký cấp mã số thuế là Chi cục Thuế. Cơ quan này sẽ căn cứ hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế thực hiện cấp mã số thuế và thông báo mã số thuế cho NNT;
Đáng lưu ý: Mã số thuế được cấp cho hộ gia đình, cá nhân mà không thực hiện kinh doanh được cơ quan thuế ghi nội dung này trên thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
– Cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp mã số thuế:
+ Người nộp thuế sẽ thực hiện thủ tục cấp mã số thuế tại Chi cục thuế, địa điểm chi cục thuế phụ thuộc vào trường hợp nhất định. Nếu trường hợp NNT sở hữu nhiều hơn một thửa đất thì NNT có trách nhiệm nộp hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế tại một trong các Chi cục Thuế nơi có thửa đất chịu thuế. Đối với trường hợp nơi đăng ký hộ khẩu trùng với nơi có thửa đất chịu thuế thì NNT phải thực hiện nộp hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế tại Chi cục Thuế nơi có hộ khẩu thường trú.
+ Người đại diện theo uỷ quyền hợp pháp của những người đứng tên đồng sở hữu trên Giấy chứng nhận hoàn toàn có quyền được cấp mã số thuế. Người này được trao quyền trong trường hợp tồn tại nhiều người đứng tên đồng sở hữu trên Giấy chứng nhận.Theo đó, Mã số thuế của người đại diện được sử dụng để khai, nộp thuế đối với tất cả các thửa đất thuộc diện chịu thuế trên cùng một tỉnh/thành phố hoặc khai thuế, nộp thuế đối với tất cả các thửa đất thuộc diện chịu thuế trên địa bàn tỉnh/thành phố khác cho bản thân người đại diện.
3. Một số đối tượng không phải cấp mã số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-BTC năm 2017 quy định một số trường hợp cụ thể không phải chịu thuế khi sử dụng đất phi nông nghiệp, cụ thể:
– Đối với đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm:
+ Những diện tích đất được dung để xây dựng giao thông, thủy lợi bao gồm đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay, bao gồm cả đất nằm trong quy hoạch xây dựng cảng hàng không, sân bay nhưng chưa xây dựng do được phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn phát triển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đất xây dựng các hệ thống cấp nước (không bao gồm nhà máy sản xuất nước), hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn giao thông, an toàn thủy lợi;
+ Liên quan đến diện tích đất được dùng để xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng, bao gồm:
Đất sử dụng để phục vụ làm nơi dạy học như nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, công trình văn hóa, điểm bưu điện – văn hóa xã, phường, thị trấn, tượng đài, bia tưởng niệm, bảo tàng, cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm;những địa điểm được xây dựng để làm nuôi dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;
+ Những khu vực mà đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc những địa điểm này nhận được sự bảo vệ từ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
+ Đất xây dựng công trình công cộng khác bao gồm:
Đất được Nhà nước sử dụng vì mục đích công cộng trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn; đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đất xây dựng công trình hệ thống đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu, khí và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình trên; đất trạm điện; đất hồ, đập thủy điện; khu vực được dùng để xây dựng nhà tang lễ, nhà hỏa táng; đất để chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
– Đất được giao cho các cơ sở tôn giáo sử dụng bao gồm đất thuộc nhà chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, địa điểm được dùng để xây dựng trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;
– Đất phi nông nghiệp được sử dụng vì mục đích làm nghĩa trang, nghĩa địa;
– Ngoài ra, phần diện tích được sử dụng làm đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
– Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ bao gồm diện tích đất xây dựng công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ theo khuôn viên của thửa đất có các công trình này.
– Nếu cơ quan tổ chức có nhu cầu sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan và công trình xây dựng sự nghiệp thì được miễn thuế sử dụng đất, theo đó:
+ Đất dùng để xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, trụ sở tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập; trụ sở các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức quốc tế liên chính phủ được hưởng ưu đãi, miễn trừ tương đương cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam;
+ Đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại giao của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập.
– Liên quan đến việc sử dụng đất vì mục đích là đảm bảo an ninh, quốc phòng của quốc gia, ví dụ như:
Đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân Đất làm căn cứ quân sự; Đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; Đất làm ga, cảng quân sự; Đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;Đất làm kho tàng của các đơn vị vũ trang nhân dân; Đất làm trường bắn, thao trường, bãi tập, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; Đất làm nhà khách, nhà công vụ, nhà thi đấu, nhà tập luyện thể dục, thể thao và các cơ sở khác thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng quân của các đơn vị vũ trang nhân dân; Đất làm trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý; Đất xây dựng các công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ quốc phòng, an ninh khác do Chính phủ quy định.
– Cuối cùng liên quan đến đất phi nông nghiệp để xây dựng các công trình của hợp tác xã phục vụ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; hoặc được dùng để xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-BTC năm 2017: Thông tư hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.