Sau khi người học lái xe trúng tuyển sát hạch thì sẽ được cấp giấy phép lái xe. Vậy thủ tục cấp Giấy phép lái xe cho người trúng tuyển sát hạch được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thủ tục cấp Giấy phép lái xe cho người trúng tuyển sát hạch:
Theo quy định của pháp luật, thủ tục cấp giấy phép lái xe cho người trúng tuyển sát hạch được quy định như sau:
– Người đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng mà mình đã trúng tuyển. Lưu ý rằng, đối với trường hợp nâng hạng hoặc là cấp lại do quá thời hạn sử dụng phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe khi đến nhận giấy phép lái xe.
– Căn cứ quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch thì Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam Giám đốc Sở Giao thông vận tải sẽ cấp giấy phép lái xe cho người trúng tuyển.
– Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe là ngày ký quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch.
– Thời gian cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.
– Cá nhân đạt kết quả sát hạch có nhu cầu nhận giấy phép lái xe tại nhà thì trong vòng 03 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch phải thực hiện đăng ký qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
2. Các thủ tục trước khi sát hạch để được cấp giấy phép lái xe:
Pháp luật quy định trước khi sát hạch để được cấp giấy phép lái xe thì người thi sát hạch hải thực hiện các thủ tục sau:
2.1. Người học lái xe nộp hồ sơ đến cơ sở đào tạo:
Căn cứ Điều 9 Thông tư
2.1.1. Hồ sơ của người học lái xe lần đầu:
Hồ sơ của người học lái xe lần đầu bao gồm những giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe (theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/ TT-BGTVT);
– Bản sao một trong các giấy tờ sau:
+ Giấy chứng minh nhân dân;
+ Thẻ căn cước công dân;
+ Hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam;
+ Hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Đối với người nước ngoài, có một trong các giấy tờ sau (bản sao):
+ Hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng;
+ Thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ.
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
2.1.2. Hồ sơ của người học lái xe nâng hạng:
Hồ sơ của người học lái xe nâng hạng bao gồm những giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe (theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/ TT-BGTVT);
– Bản sao một trong các giấy tờ sau:
+ Giấy chứng minh nhân dân;
+ Thẻ căn cước công dân;
+ Hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam;
+ Hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Đối với người nước ngoài, có một trong các giấy tờ sau (bản sao):
+ Hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng;
+ Thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ.
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
– Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 được ban hành kèm theo Thông tư
– Đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E: bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên (lưu ý phải xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch).
2.1.3. Hồ sơ của người học lái xe mô tô hạng A1, hạng A4 là người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt:
Hồ sơ của người học lái xe mô tô hạng A1, hạng A4 là người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt bao gồm những giấy tờ sau:
– Bản sao một trong các giấy tờ sau:
+ Giấy chứng minh nhân dân;
+ Thẻ căn cước công dân;
+ Hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam;
+ Hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú, xác nhận là người đồng bào dân tộc thiểu số mà không biết đọc, viết tiếng Việt theo mẫu được quy định tại Phụ lục 24 ban hành kèm theo Thông tư 38/2019/TT-BGTVT (lưu ý rằng, giấy xác nhận có giá trị 01 năm kể từ ngày ký xác nhận; cá nhân ký tên hoặc điểm chỉ vào giấy xác nhận).
2.2. Đào tạo lái xe:
2.2.1. Đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3, A4:
– Thời gian đào tạo:
+ Hạng A1: 12 giờ (lý thuyết: 10, thực hành lái xe: 02);
+ Hạng A2: 32 giờ (lý thuyết: 20, thực hành lái xe: 12);
+ Hạng A3, A4: 80 giờ (lý thuyết: 40, thực hành lái xe: 40).
– Các môn kiểm tra:
+ Pháp luật giao thông đường bộ đối với các hạng A2, A3, A4;
+ Thực hành lái xe đối với các hạng A3, A4.
2.2.2. Đào tạo lái xe các hạng B1, B2, C:
– Thời gian đào tạo:
+ Hạng B1:
++ Xe số tự động: 476 giờ (lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 340);
++ Xe số cơ khí (số sàn): 556 giờ (lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 420);
+ Hạng B2: 588 giờ (lý thuyết: 168, thực hành lái xe: 420);
+ Hạng C: 920 giờ (lý thuyết: 168, thực hành lái xe: 752).
– Các môn kiểm tra:
+ Kiểm tra tất cả các môn học ở trong quá trình học; còn đối với môn Cấu tạo và Sửa chữa thông thường và môn Nghiệp vụ vận tải đối với hạng B2 thì học viên có thể tự học nhưng phải được cơ sở đào tạo kiểm tra;
+ Kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo khi kết thúc khóa học gồm:
++ Môn Pháp luật giao thông đường bộ theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết;
++ Môn Thực hành lái xe với các bài thi liên hoàn, bài tiến lùi hình chữ chi và lái xe trên đường.
2.2.3. Đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe:
– Thời gian đào tạo:
+ Hạng B1 (số tự động) lên B1: 120 giờ (thực hành: 120);
+ Hạng B1 lên B2: 94 giờ (lý thuyết: 44, thực hành lái xe: 50);
+ Hạng B2 lên C: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
+ Hạng C lên D: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
+ Hạng D lên E: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
+ Hạng B2 lên D: 336 giờ (lý thuyết: 56, thực hành lái xe: 280);
+ Hạng C lên E: 336 giờ (lý thuyết: 56, thực hành lái xe: 280);
+ Hạng B2, D, E lên F tương ứng: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
+ Hạng C, D, E lên FC: 272 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 224).
– Các môn kiểm tra:
+ Kiểm tra các môn học trong quá trình học;
+ Kiểm tra cấp chứng chỉ đào tạo đối với nâng hạng lên B1, B2, C, D, E khi đã kết thúc khóa học gồm:
+ Môn Pháp luật giao đường bộ theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết;
+ Môn Thực hành lái xe với các bài thi liên hoàn, bài tiến lùi hình chữ chi và lái xe trên đường;
+ Kiểm tra cấp chứng chỉ đào tạo đối với nâng hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng khi đã kết thúc khóa học gồm:
+ Môn Pháp luật giao thông đường bộ theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết;
+ Môn Thực hành lái xe trong hình và trên đường theo quy trình sát hạch lái xe hạng F.
2.3. Sát hạch lái xe:
2.3.1. Cơ sở đào tạo lái xe lập hồ sơ dự sát hạch lái xe:
Cơ sở đào tạo lái xe lập hồ sơ dự sát hạch lái xe gửi lên Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:
– Hồ sơ đối với người dự sát hạch lái xe lần đầu:
+ Hồ sơ của người học lái xe lần đầu đã nêu ở mục trên;
+ Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1, B2 và C;
+ Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.
– Hồ sơ đối với người dự sát hạch nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F:
+ Hồ sơ của người học lái xe nâng hạng đã nêu ở mục trên;
+ Chứng chỉ đào tạo nâng hạng;
+ Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch nâng hạng.
– Đối với người dự sát hạch lại do giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng theo quy định và do bị mất giấy phép lái xe (người lái xe lập hồ sơ):
+ Bản sao một trong các giấy tờ sau:
++ Giấy chứng minh nhân dân;
++ Thẻ căn cước công dân;
++ Hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam;
++ Hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
+ Đối với người nước ngoài, có một trong các giấy tờ sau (bản sao):
++ Hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng;
++ Thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ.
+ Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
+ Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/ TT-BGTVT);
+ Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe bị mất (nếu có) (áp dụng đối với hồ sơ do bị mất giấy phép lái xe).
2.3.2. Công nhận kết quả sát hạch:
Cơ quan quản lý sát hạch rà soát, tổng hợp kết quả, trình Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc là Giám đốc Sở Giao thông vận tải ra quyết định công nhận việc trúng tuyển kỳ sát hạch kèm theo danh sách thí sinh trúng tuyển được cấp giấy phép lái xe.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 12/2017/TT-BGTVT đào tạo cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
– Thông tư 01/2021/TT-BGTVT sửa Thông tư
– Thông tư 38/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 12/2017 về cấp giấy phép lái xe cơ giới.