Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho cá nhân và tổ chức. Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở sau khi xây dựng nhà ở?
Chủ sở hữu muốn cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở sau khi xây dựng nhà ở trên đất thì thủ tục xin cấp bao gồm trình tự thực hiện, thành phần hồ sơ như thế nào?
1. Trình tự thực hiện
– Bước 1: Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ và lệ phí cấp giấy tại cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện. Nếu là nhà ở tại nông thôn thì có thể nộp hồ sơ tại UBND xã, UBND xã sẽ chuyển hồ sơ lên cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện.
Trong trường hợp hồ sơ chưa đủ giấy tờ theo quy định thì người tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn cụ thể để bổ sung hồ sơ.
– Bước 2: Cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện xem xét, nếu đủ điều kiện thì làm thủ trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận và thông báo cho chủ nhà nộp các nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì phải có thông báo và trả lại lệ phí cấp Giấy cho người nộp hồ sơ. Nếu UBND xã nhận hồ sơ thì cơ quan quản lý nhà chuyển cho UBND xã để thông báo có người nộp hồ sơ biết lý do không được cấp Giấy chứng nhận.
– Bước 3: Chủ nhà đi nộp các khoản thuế theo quy định và chuyển biên lai thuế cho cơ quan thụ lý hồ sơ.
– Bước 4: Chủ nhà nộp lại giấy tờ gốc về sở hữu nhà ở, ký nhận vào Sổ đăng ký sở hữu và nhận Giấy chứng nhận tại cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện.
Nếu chủ sở hữu đã nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận tại UBND xã thì nhận Giấy chứng nhận và nộp giấy tờ gốc về sở hữu nhà ở tại UBND xã đẻ chuyển cho cơ quan quản lý nhà ở lưu.
Luật sư
2. Thành phần hồ sơ bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu)
– Bản sao giấy tờ chứng minh tạo lập nhà ở hợp pháp như Giấy phép xây dựng; hợp đồng mua bán nhà ở có xác nhận của UBND cấp xã…
– Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở do chủ nhà thuê đơn vị có chức năng đo vẽ thực hiện. Nếu do chủ nhà tự đo vẽ thì phải có thẩm tra của cơ quan quản lý nhà ở cấp quận nếu tại đô thị, có thẩm tra của UBND xã nếu tại nông thôn.
Mục lục bài viết
1. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức như thế nào? Hồ sơ và trình tự thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà như thế nào?
1. Trình tự thực hiện.
– Bước 1: Tổ chức cử người đại diện để nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận và nộp lệ phí cấp giấy tại Sở Xây dựng.
– Bước 2: Sở Xây dựng xem xét, nếu đủ điều kiện thì làm thủ ký Giấy chứng nhận hoặc trình UBND cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận và thông báo cho chủ nhà nộp các nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì phải có thông báo và trả lại lệ phí cấp Giấy cho người nộp hồ sơ.
– Bước 3: Người đại diện đi nộp các khoản thuế theo quy định và chuyển biên lai thuế cho cơ quan thụ lý hồ sơ (trường hợp không thuộc diện hoặc không phải nộp thì không có bước này),
– Bước 4: Người đại diện nộp lại giấy tờ gốc về sở hữu nhà ở và nhận giấy chứng nhận tại Sở Xây dựng.
Người đi nhận Giấy chứng nhận phải có văn bản uỷ quyền của tổ chức.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu)
– Bản sao giấy tờ chứng minh tạo lập nhà ở hợp pháp như Giấy phép xây dựng, hợp đồng mua bán nhà ở có xác nhận của UBND cấp xã…
– Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở do chủ nhà thuê đơn vị có chức năng đo vẽ thực hiện. Nếu do chủ nhà tự đo vẽ thì phải có thẩm tra của cơ quan quản lý nhà ở cấp quận nếu tại đô thị, có thẩm tra của UBND xã nếu tại nông thôn.
2. Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đô thị
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi là tôi mua nhà ở đô thị thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại đô thị đối với cá nhân được quy định như thế nào ạ? Mong luật sư tư vấn.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Luật nhà ở quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị.
Thứ nhất là về điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở.
1. Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở
a) Tổ chức, cá nhân trong nước không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại Điều 126 của Luật nhà ở;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật nhà ở.
2. Có nhà ở được tạo lập hợp pháp thông qua việc đầu tư xây dựng, mua bán, tặng cho, thừa kế, đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Thứ hai làthẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức. Trường hợp chủ sở hữu chung là tổ chức và cá nhân thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho cá nhân.
Thứ ba làhồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
b) Bản sao một trong các giấy tờ: giấy phép xây dựng; quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở; Giấy chứng nhận đầu tư; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ; thoả thuận đồng ý bằng văn bản của chủ sử dụng đất ở đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở không phải là chủ sử dụng đất ở mà nhà ở được xây dựng tại các khu vực không thuộc diện phải có giấy phép xây dựng; giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thanh lý, hoá giá nhà ở; hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội; quyết định trao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương; giấy tờ về thừa kế nhà ở; bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về sở hữu nhà ở; giấy tờ xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) đối với các trường hợp khác, trừ nhà ở thuộc các khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Sơ đồ nhà ở, đất ở.
Như vậy, để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở, thì bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định gửi tới bộ phận tiếp nhận hồ sơ thuộc huyện, quận nơi bạn mua nhà.
Bạn lưu ý là hợp đồng mua bán nhà phải được công chứng hợp pháp.
3. Thủ tục gộp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư, Tôi có ý định mua 1 căn nhà có 4 tầng. Sau khi tìm hiểu thì tôi biết được mỗi tầng nhà là của một chủ sở hữu có sổ hồng riêng. Nguyên nhà này là nhà của Nhà nước bán hóa giá cho mỗi hộ. Muốn mua tôi phải mua riêng từng hộ ứng với mỗi tầng riêng biệt. Vậy sau khi mua nhà tôi có thể nhập chung 4 sổ hồng này thành 1 sổ hồng đứng tên tôi được không để tiện xây dựng và cải tạo lại không? Thủ tục như thế nào? Việc mua 1 căn nhà nhưng thực tế lại phải làm thủ tục mua như là mua 4 căn khác nhau thì số tiền tôi phải đóng thuế có khác gì so với việc mua 1 căn nhà có 4 tầng nhưng chỉ do 1 chủ đứng tên? Rất mong nhận được thư trả lời của quý công ty. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
1. Sau khi mua nhà tôi có thể nhập chung 4 sổ hồng này thành 1 sổ hồng đứng tên tôi được không để tiện xây dựng và cải tạo lại không? Thủ tục như thế nào?
Mặc dù bạn không đưa ra thông tin nhà mua là nhà ở riêng lẻ hay nhà chung cư tuy nhiên sau khi mua bán cả 4 căn trên thì tài sản trên đất thuộc sở hữu của bạn và bạn có thể ghi tài sản của mình trên 1 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 2 và khoản 7 Điều 7 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
Điều 7. Thể hiện thông tin về nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận
2. Trường hợp tài sản là nhà ở riêng lẻ thì thể hiện các nội dung theo quy định như sau:
a) Loại nhà ở: ghi loại nhà ở cụ thể theo quy định của pháp luật về nhà ở. Ví dụ: “Nhà ở riêng lẻ”; “Nhà biệt thự”;
b) Diện tích xây dựng: ghi diện tích mặt bằng chiếm đất của nhà ở tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao của nhà, bằng số Ả Rập, theo đơn vị mét vuông, được làm tròn số đến một chữ số thập phân;
c) Diện tích sàn: ghi bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông, được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Đối với nhà ở một tầng thì ghi diện tích mặt bằng sàn xây dựng của nhà đó. Đối với nhà ở nhiều tầng thì ghi tổng diện tích mặt bằng sàn xây dựng của các tầng;
d) Hình thức sở hữu: ghi “Sở hữu riêng” đối với trường hợp nhà ở thuộc sở hữu của một chủ; ghi “Sở hữu chung” đối với trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường hợp nhà ở có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt từng hình thức sở hữu và diện tích kèm theo. Ví dụ: “Sở hữu riêng 50m2; sở hữu chung 20m2“;
đ) Cấp (hạng) nhà ở: xác định và ghi theo quy định phân cấp nhà ở của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng;
e) Thời hạn được sở hữu ghi đối với các trường hợp như sau:
– Trường hợp mua nhà ở có thời hạn theo quy định của pháp luật về nhà ở thì ghi ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở;
– Trường hợp được sở hữu nhà ở trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất khác thì ghi ngày tháng năm kết thúc thời hạn thuê, mượn;
– Các trường hợp còn lại không xác định thời hạn và ghi bằng dấu “-/-“.
…
7. Trường hợp nhà chung cư thuộc quyền sở hữu của một chủ thì cấp một Giấy chứng nhận cho toàn bộ nhà chung cư và thể hiện như quy định tại Khoản 2 Điều này, trong đó loại nhà ở được ghi “Nhà chung cư”.
Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó một phần là các căn hộ để ở và một phần dành cho mục đích thương mại, dịch vụ, văn phòng làm việc thuộc quyền sở hữu của một chủ thì cấp một Giấy chứng nhận cho toàn bộ nhà hỗn hợp và thể hiện như quy định tại Khoản 4 Điều này.
Trường hợp một phần nhà chung cư (một số căn hộ, văn phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ) thuộc quyền sở hữu của một chủ thì thể hiện loại tài sản là “Nhà hỗn hợp”; tiếp theo thể hiện tên nhà chung cư và các thông tin chi tiết về từng căn hộ, cơ sở thương mại, dịch vụ, văn phòng làm việc vào bảng dưới đây:
Loại tài sản và số hiệu | Diện tích sàn(m2) | Hình thức sở hữu | Thời hạn sở hữu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủ tục thực hiện:
– Thực hiện công chứng hợp đồng mua bán tại Văn phòng công chứng hoặc chứng thực hợp đồng mua bán tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng kí đất đai.
2. Việc mua 1 căn nhà nhưng thực tế lại phải làm thủ tục mua như là mua 4 căn khác nhau thì số tiền tôi phải đóng thuế có khác gì so với việc mua 1 căn nhà có 4 tầng nhưng chỉ do 1 chủ đứng tên?
Việc chuyển nhượng bất động sản (nhà ở) thì người nộp thuế theo quy định của pháp luật là bên chuyển nhượng (bên bán), tức là bạn không phải người có nghĩa vụ nộp thuế, do vậy nghĩa vụ thuế của bạn không đổi.
Theo quy định của pháp luật hiện hành (Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân) thì số thuế mà bên nhận chuyển nhượng phải nộp bằng giá chuyển nhượng từng lần nhân với thuế suất 2%. Như vậy, nếu giá chuyển nhượng từng căn hộ cộng lại bằng với giá chuyển nhượng của cả căn nhà thì nghĩa vụ thuế không thay đổi.
4. Thông tin vị trí căn hộ ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật Sư ! Em có thắc mắc như sau. Hiện tại các căn hộ mở bán có để tầng căn hộ là 12A và 12B thay cho tầng 13 và 14. Trên hợp đồng mua bán cũng ghi tầng 12A và 12B vậy khi ra sổ hồng cho căn hộ cũng ghi là tầng 12 A, 12B hay là tầng 13, 14 vậy luật sư ? Cảm ơn luật sư?
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp, hiện nay trong thị trường mua bán nhà đất, vì lý do về phong thủy và đảm bảo cho tâm lý khách hàng yên tâm hơn mà nhà chủ đầu tư thay vì sử dụng con số 13, 14 là những con số vốn được “tránh” khá nhiều trong đời sống, nhất là khi gắn liền với một tài sản có giá trị lớn và lâu dài như nhà cửa, xe cộ,..người mua thường cân nhắc về mặt duy tâm về vấn đề liên quan đến con số.
Việc hợp đồng mua bán ghi số 12A hay 12B thay cho số 13, 14 chỉ là việc đặt tên về mặt quan niệm của chủ đầu tư, do vậy khi mở bán hoàn toàn có thể sử dụng cách đặt tên thay cho tầng này, theo đó, hợp đồng mua bán cũng sẽ được ghi giống như số liệu của chủ đầu tư và khi bạn mua những căn hộ thuộc trường hợp này, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng sẽ được thống nhất nội dung với số liệu của chủ đầu tư và hợp đồng mua bán căn hộ.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Có nghĩa là nội dung trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ ghi theo số 12A và 12B giống như hợp đồng mua bán giữa hai bên. Nội dung trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tuân theo Khoản 3 Điều 7
3. Trường hợp tài sản là căn hộ chung cư thì thể hiện các nội dung theo quy định như sau:
a) Loại nhà ở: ghi “Căn hộ chung cư số…”;
b) Tên nhà chung cư: ghi tên hoặc số hiệu của nhà chung cư, nhà hỗn hợp theo dự án đầu tư hoặc thiết kế, quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Diện tích sàn: ghi diện tích sàn sử dụng của căn hộ theo hợp đồng mua bán căn hộ;
d) Hình thức sở hữu: ghi “Sở hữu riêng” đối với trường hợp căn hộ thuộc sở hữu của một chủ; ghi “Sở hữu chung” đối với trường hợp căn hộ thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường hợp căn hộ có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt từng hình thức sở hữu và diện tích kèm theo. Ví dụ: “Sở hữu riêng 50m2; sở hữu chung 20m2“;