Xe ô tô khi muốn thay đổi kết cấu, thay đổi thiết kế xe so với thời điểm xuất xưởng nhà sản xuất thì phải làm thủ tục xin cải tạo xe và đăng ký lại xe sau khi đã cải tạo. Các trường hợp cải tạo xe không xin phép đều sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Mục lục bài viết
1. Muốn cải tạo xe 29 chỗ thành xe tang lễ phải làm thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Em có loại xe County loại 29 chỗ, nay em muốn xin cải tạo lại thành xe tang lễ. Em xin luật sư tư vấn giúp em có được không, quy trình thủ tục cải tạo như thế nào? Em xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cải tạo xe cơ giới là việc thay đổi kết cấu, hình dáng, bố trí, nguyên lý làm việc, thông số, đặc tính kỹ thuật của một phần hoặc toàn bộ hệ thống, tổng thành của xe cơ giới. Trường hợp thay thế hệ thống, tổng thành bằng hệ thống, tổng thành khác cùng kiểu loại, của cùng nhà sản xuất (cùng mã phụ tùng) thì không phải là cải tạo.
Tại Điều 4
– Không cải tạo thay đổi mục đích sử dụng (công dụng) đối với xe cơ giới đã có thời gian sử dụng trên 15 năm, kể từ năm sản xuất của xe cơ giới đến thời điểm thẩm định thiết kế.
– Không cải tạo xe cơ giới chuyên dùng nhập khẩu thành xe cơ giới loại khác trong thời gian 05 năm, xe đông lạnh nhập khẩu thành xe loại khác trong thời gian 03 năm, kể từ ngày được cấp biển số đăng ký lần đầu.
– Không cải tạo thùng xe của xe tải nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp mới, chưa qua sử dụng trong thời gian 06 tháng, kể từ ngày kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường lần đầu đến khi thẩm định thiết kế (trừ trường hợp cải tạo thành xe tập lái, sát hạch; cải tạo lắp đặt thêm mui phủ của xe tải thùng hở).
– Không cải tạo xe cơ giới loại khác thành xe chở người và ngược lại, trừ trường hợp cải tạo xe ô tô chở người từ 16 chỗ (kể cả chỗ người lái) trở xuống thành xe ô tô tải VAN.
– Không cải tạo hệ thống treo của xe cơ giới.
– Không cải tạo hệ thống phanh của xe cơ giới, trừ các trường hợp:
+ Lắp đặt bàn đạp phanh phụ trên xe tập lái, xe sát hạch và ngược lại;
+ Cải tạo để cung cấp năng lượng và điều khiển hệ thống phanh của rơ moóc, sơ mi rơ moóc.
– Không cải tạo hệ thống lái của xe cơ giới, trừ trường hợp cải tạo đối với xe cơ giới tay lái nghịch được nhập khẩu.
– Không cải tạo lắp đặt giường nằm loại hai tầng lên xe chở người.
– Không cải tạo tăng kích thước khoang chở hành lý của xe chở người.
– Không cải tạo xe ô tô đầu kéo thành xe cơ giới loại khác (trừ xe chuyên dùng).
– Không cải tạo thay đổi kích cỡ lốp, số trục và vết bánh xe của xe cơ giới.
– Không cải tạo thay đổi khoảng cách giữa các trục của xe cơ giới, trừ các trường hợp: cải tạo thành xe chuyên dùng, đầu kéo; cải tạo thu ngắn chiều dài cơ sở khi cải tạo trở lại thành xe nguyên thủy và khi cải tạo để giảm chiều dài toàn bộ, kích thước thùng xe của xe tự đổ, xe xi téc, xe tải phù hợp quy định tại
– Không cải tạo tăng chiều dài toàn bộ của xe cơ giới, trừ các trường hợp cải tạo thành xe chuyên dùng và cải tạo thay đổi tấm ốp mặt trước, sau của xe chở người.
– Không cải tạo tăng kích thước lòng thùng xe của xe tải, thể tích xi téc của xe xi téc. Khi cải tạo lắp thêm mui phủ lên xe tải thùng hở không có mui phủ thì không được tăng chiều cao của thành thùng xe.
– Không được tăng kích thước lòng thùng xe, thể tích xi téc đối với xe tải, xe xi téc đã cải tạo thành xe loại khác khi cải tạo trở lại loại xe nguyên thủy.
– Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông của xe cơ giới sau cải tạo phải đảm bảo:
+ Đối với xe chở người: Không lớn hơn giá trị nhỏ của khối lượng toàn bộ theo thiết kế tương ứng với số người cho phép chở lớn nhất theo thiết kế của nhà sản xuất và khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông theo quy định về tải trọng cầu đường.
+ Đối với xe tải và xe chuyên dùng: Không lớn hơn giá trị của khối lượng toàn bộ theo thiết kế của nhà sản xuất và khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông theo quy định về tải trọng cầu đường.
– Khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông của xe cơ giới sau cải tạo không được lớn hơn khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế của xe nguyên thủy.
– Xe cơ giới sau cải tạo là xe tự đổ, xe xi téc, xe tải phải có thông số kỹ thuật phù hợp quy định tại Thông tư số 42/2014/TT-BGTVT.
– Không sử dụng các hệ thống, tổng thành đã qua sử dụng trong cải tạo xe cơ giới, trừ thiết bị chuyên dùng, động cơ (trường hợp sử dụng lại động cơ của xe cơ giới đã qua sử dụng phải đảm bảo xe được lấy động cơ để sử dụng có thời gian sử dụng tính từ năm sản xuất không quá 15 năm, kể cả trường hợp thay thế động cơ cùng kiểu loại). Động cơ thay thế có công suất lớn nhất nằm trong khoảng từ 90% đến 120% công suất lớn nhất của động cơ của xe nguyên thủy.
– Cần cẩu, xi téc chở hàng nguy hiểm, xi téc chở khí nén, khí hóa lỏng khi lắp mới lên xe cơ giới cải tạo phải được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, chứng nhận về tính năng, chất lượng, an toàn kỹ thuật.
– Trong suốt quá trình sử dụng, mỗi xe cơ giới chỉ được cải tạo, thay đổi 1 trong 2 tổng thành chính là động cơ hoặc khung và không được cải tạo quá 3 hệ thống, tổng thành sau: buồng lái, thân xe hoặc thùng xe, khoang chở khách; truyền lực; chuyển động; treo; phanh; lái; nhiên liệu.
– Việc cải tạo một hệ thống, tổng thành nếu dẫn đến việc ảnh hưởng tới thông số, đặc tính làm việc của các hệ thống, tổng thành có liên quan khác thì phải được xem xét, tính toán cụ thể và phải được coi là cải tạo cả hệ thống, tổng thành có liên quan.
– Trong trường hợp xe cơ giới cải tạo để đảm bảo cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng mà có nội dung cải tạo không phù hợp với các quy định tại Điều này thì vẫn được thực hiện cải tạo. Xe cơ giới đã cải tạo thành xe cơ giới cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng chỉ được cải tạo trở lại xe nguyên thủy.
2. Quy trình thủ tục cải tạo xe cơ giới:
Quy định tại Thông tư 85/2014/TT-BGTVT quy định về cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như sau:
2.1. Lập hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo gồm:
+ Thuyết minh thiết kế kỹ thuật xe cơ giới (bản chính) theo quy định tại mục A của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT;
+ Bản vẽ kỹ thuật (bản chính) theo quy định tại mục B của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT.
2.2. Lập hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế gồm:
+ Văn bản đề nghị thẩm định thiết kế (bản chính) theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT;
+ 04 bộ hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo có thành phần theo quy định tại Điều 5 của Thông tư 85/2014/TT-BGTVT;
+ Tài liệu thông số, tính năng kỹ thuật của xe cơ giới cải tạo và các tổng thành, hệ thống cải tạo, thay thế (bản sao có xác nhận của cơ sở thiết kế);
+ Bản sao có xác nhận của cơ sở thiết kế của một trong các giấy tờ sau: Giấy Đăng ký xe ô tô; Phiếu sang tên, di chuyển (đối với trường hợp đang làm thủ tục sang tên, di chuyển); Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc giấy tờ chứng nhận đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu (đối với xe cơ giới đã qua sử dụng được phép nhập khẩu, chưa có biển số đăng ký).
Sau đó nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế đến cơ quan thẩm định thiết kế (có thể là Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải). Cơ quan thẩm định thiết kế sẽ tiếp nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ. Nếu thiết kế đạt yêu cầu, sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thiết kế, cơ quan thẩm định thiết kế cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế. Trường hợp không cấp, cơ quan thẩm định thiết kế thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả thẩm định;
2.3. Nghiệm thu xe cơ giới cải tạo:
Xe cơ giới sau khi thi công cải tạo theo thiết kế đã thẩm định phải được Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm xe cơ giới nghiệm thu và cấp Giấy chứng nhận cải tạo.
Đối với trường hợp cải tạo toàn bộ buồng lái, thân xe, khoang chở khách của xe chở người thì cơ sở cải tạo phải thông báo đến cơ quan nghiệm thu để kiểm tra và nghiệm thu trước phần kết cấu khung xương của thân xe, thùng xe theo thiết kế tại cơ sở cải tạo trước khi hoàn thiện.
Hồ sơ nghiệm thu xe cơ giới cải tạo bao gồm:
+ Văn bản đề nghị nghiệm thu xe cơ giới cải tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT;
+ Thiết kế đã được thẩm định. Đối với trường hợp miễn thiết kế quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 6 của Thông tư này phải có bản vẽ tổng thể xe cơ giới sau cải tạo do cơ sở cải tạo lập;
+ Ảnh tổng thể chụp góc khoảng 45 độ phía trước và phía sau góc đối diện của xe cơ giới sau cải tạo; ảnh chụp chi tiết các hệ thống, tổng thành cải tạo;
+ Biên bản nghiệm thu xuất xưởng xe cơ giới cải tạo;
+ Bảng kê các tổng thành, hệ thống thay thế mới theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư 85/2014/TT-BGTVT;
+ Bản sao có xác nhận của cơ sở cải tạo các tài liệu thông số, tính năng kỹ thuật của xe cơ giới cải tạo và các tổng thành, hệ thống cải tạo, thay thế và tài liệu xác nhận nguồn gốc của các hệ thống, tổng thành cải tạo;
+ Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với cần cẩu, xi téc chở hàng nguy hiểm, xi téc chở khí nén, khí hóa lỏng và các thiết bị chuyên dùng theo quy định.
Sau đó nộp 01 bộ hồ sơ nghiệm thu xe cơ giới cải tạo đến cơ quan nghiệm thu cải tạo. Nếu kết quả nghiệm thu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận cải tạo trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc nghiệm thu. Trường hợp không cấp, cơ quan nghiệm thu thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả nghiệm thu.
3. Có được phép cải tạo xe thành xe giường nằm hai tầng?
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư, tôi kính mong luật sư tư vấn cho tôi một vấn đề sau: nhà tôi đang có một xe khách chất lượng cao 30 chỗ loại xe to Thaco TB120LS. Do hiện nay do nhu cầu người dân đi xe đêm nhiều nên tôi có ý định cải tạo xe thành xe giường nằm hai tầng để chạy đêm. Vậy tôi có làm được không? Nếu có thì thủ tục thế nào?
Luật sư tư vấn:
Cải tạo xe cơ giới là việc thay đổi kết cấu, hình dáng, bố trí, nguyên lý làm việc, thông số, đặc tính kỹ thuật của một phần hoặc toàn bộ hệ thống, tổng thành của xe cơ giới. Trường hợp thay thế hệ thống, tổng thành bằng hệ thống, tổng thành khác cùng kiểu loại, của cùng nhà sản xuất (cùng mã phụ tùng) thì không phải là cải tạo.
Căn cứ theo quy định tại Thông tư 85/2014/TT-BGTVT. Xe của bạn là xe tô 30 chỗ, tuy nhiên việc cải tạo xe cần phù hợp với tiêu chuẩn kĩ thuật và sự an toàn của người lái xe và người đi xe. Mặt khác, thông tư này có đưa ra là không cải tạo lắp đặt giường nằm loại hai tầng lên xe chở người, việc lắp đặt này có thể sẽ không đảm bảo về kĩ thuật cũng như kích thước xe. Việc cải tạo đó cũng có thể gây ra nguy hiểm trong lái xe nên sẽ không được chấp thuận.
4. Việc sử dụng giấy chứng nhận cải tạo xe cơ giới:
Xe cơ giới sau cải tạo đã nghiệm thu đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định thì được cấp Giấy chứng nhận cải tạo. Việc sử dụng giấy chứng nhận cải tạo được quy định cụ thể trong Thông tư 85/2014/TT-BGTVT bao gồm thời hạn hiệu lực, giá trị sử dụng được cụ thể hóa như sau:
Giấy chứng nhận cải tạo gồm 02 liên, cấp cho chủ xe để làm thủ tục kiểm định và đăng ký biển số.
Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cải tạo là 06 tháng, kể từ ngày ký.
+ Trường hợp chủ xe làm mất Giấy chứng nhận cải tạo còn hiệu lực thì phải có đơn báo mất nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc qua các hình thức phù hợp khác đến cơ quan đã nghiệm thu để cấp lại. Cơ quan nghiệm thu cấp lại Giấy chứng nhận cải tạo ngay sau khi nhận được đề nghị của chủ xe. Giấy chứng nhận cải tạo được cấp lại có ngày hết hạn hiệu lực trùng với Giấy chứng nhận cải tạo đã mất.
+ Trường hợp chủ xe làm mất Giấy chứng nhận cải tạo hết hiệu lực thì phải có đơn báo mất nộp cho cơ quan đã nghiệm thu để nghiệm thu và cấp mới Giấy chứng nhận cải tạo.
+ Trường hợp Giấy chứng nhận cải tạo hết hiệu lực thì chủ xe nộp lại Giấy chứng nhận cải tạo cũ cho cơ quan đã nghiệm thu để nghiệm thu và cấp mới Giấy chứng nhận cải tạo.
->Giấy chứng nhận cải tạo được in từ chương trình phần mềm quản lý công tác cải tạo xe cơ giới.
-> Các kết quả nghiệm thu, ảnh chụp, Biên bản kiểm tra và bản sao Giấy chứng nhận cải tạo được lưu cùng hồ sơ nghiệm thu xe cơ giới cải tạo tại cơ quan nghiệm thu.
Trình tự, thủ tục nghiệm thu:
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ nghiệm thu xe cơ giới cải tạo theo quy định tại khoản 7 Điều 10 của Thông tư này đến cơ quan nghiệm thu cải tạo;
b) Cơ quan nghiệm thu tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: Nếu thành phần hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện lại ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc thông báo và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ trong 02 ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác);
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cơ quan nghiệm thu tiến hành nghiệm thu xe cơ giới cải tạo. Nếu kết quả nghiệm thu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận cải tạo cho tổ chức, cá nhân trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc nghiệm thu. Trường hợp không cấp, cơ quan nghiệm thu thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả nghiệm thu;
d) Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở cơ quan nghiệm thu hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác.
Trách nhiệm sử dụng giấy chứng nhận cải tạo của đơn vị đăng kiểm xe cơ giới:
Hướng dẫn chủ xe thực hiện việc điều chỉnh kích thước thùng xe, xi téc theo quy định.
Thông báo bằng văn bản tới cơ quan thẩm định thiết kế về việc đề nghị thẩm định lại hồ sơ thiết kế nếu trong quá trình nghiệm thu phát hiện hồ sơ thiết kế có sai sót về kỹ thuật.
Gửi báo cáo công tác nghiệm thu xe cơ giới cải tạo theo mẫu quy định về Cục Đăng kiểm Việt Nam và Sở Giao thông vận tải địa phương trước ngày 01 tháng 01 và ngày 01 tháng 7 hàng năm.
Báo cáo, cung cấp đầy đủ hồ sơ, số liệu phục vụ việc kiểm tra công tác cải tạo xe cơ giới.
5. Lắp thêm thùng xe có phải cải tạo xe không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có một số thắc mắc liên quan tới việc lắp thêm thùng cho xe bán tải mong được tư vấn như sau: Tôi có một chiếc xe bán tải đời 2012, nhập khẩu nguyên chiếc, tôi lắp thêm thùng loại cao ngang bằng nóc xe từ khi mới mua. Đến đợt kiểm định gần nhất vào tháng 11/2015 tôi đi kiểm định thì bên kiểm định bắt làm hồ sơ hoán cải vì lắp thùng.
Tôi đã làm thủ tục hoán cải và được bên đăng kiểm chấp nhận và đăng kiểm cho, trong sổ đăng kiểm có chụp rõ hình xe có lắp thùng và dòng chữ: có thể tháo thùng hoặc lắp thùng khi tham gia giao thông. Ngày 19/5/2016 tôi bị cảnh sát giao thông tỉnh Sơn La phạt với lỗi: không làm lại đăng ký xe sau khi cải tạo. Tôi hỏi thì được trả lời: do trọng lượng của xe khi lắp thêm thùng xe khác với đăng ký cũ nên phải làm lại và trong sổ của cơ quan đăng kiểm có tích vào ô cải tạo.
Tôi muốn hỏi tình huống như trên cảnh sát giao thông tỉnh Sơn La phạt như vậy là đúng không? Văn bản nào quy định về việc xe bán tải lắp thùng là hành vi cải tạo xe, vì tôi thấy thùng xe lắp không làm thay đổi kích thước thùng hàng, khối lượng đựơc phép chở cũng đã được bên đăng kiểm trừ đi khi lắp thêm thùng. Nếu đi làm đăng ký lại với trọng lượng mới thì khi tôi tháo thùng ra thì trọng lượng xe lại không khớp so với đăng ký mới. Tôi rất băn khoăn về việc này. Mong luật Dương Gia giải đáp giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Văn bản pháp luật nào quy định việc lắp thêm thùng xe bán tải là hành vi cải tạo xe?
Theo khoản 4, Khoản 5 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT. Như vậy căn cứ theo quy định trên, việc lắp thêm thùng cho xe ô tô bán tải thuộc loại hành vi thay đổi kết cấu, hình dáng, bố trí của xe – tức là hành vi cải tạo xe cơ giới.
Cảnh sát giao thông tỉnh Sơn La xử phạt với lỗi với lỗi không làm lại đăng ký xe sau khi cải tạo là đúng hay sai?
Theo Khoản 1 Điều 10 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT. Anh đã tiến hành làm thủ tục hoán cải xe và được cấp Giấy chứng nhận cải tạo xe, tuy nhiên sau đó anh còn cần làm thủ tục đổi đăng ký lại xe Khoản 1 Điều 14
Như vậy việc cảnh sát giao thông xử phạt hành chính anh với lỗi không làm lại đăng ký xe sau khi cải tạo là đúng quy định của pháp luật.
Vấn đề ghi số tải trọng trong Giấy đăng ký xe và Giấy chứng nhận cải tạo ra sao khi trọng lượng xe có thể thay đổi do tháo lắp anh có thể liên hệ trực tiếp cơ quan đăng ký để được hướng dẫn chi tiết.