Được bảo đảm bởi các nguyên tắc bình đẳng, độc lập xét xử, quyết định theo đa số, chiếm tỷ lệ lớn hơn so với thẩm phán trong hội đồng xét xử, hội thẩm nhân dân giữ vai trò hết sức quan trọng đối với các phán quyết của tòa án. Vậy, thủ tục bầu, cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm hội thẩm nhân dân được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Tiêu chuẩn của hội thẩm nhân dân:
Tại Điều 85 Luật Tổ chức Toà án nhân dân 2014 quy định về tiêu chuẩn Hội thẩm nhân dân như sau:
– Là công dân của Việt Nam, tôn trọng và trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp năm 2013, có phẩm chất đạo đức cao, có bản lĩnh chính trị vững vàng, được công nhận và tôn trọng trong cộng đồng dân cư, có tinh thần dũng cảm và quyết đoán trong việc bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.
– Có kiến thức vững vàng về pháp luật.
– Có hiểu biết xã hội sâu sắc.
– Có sức khỏe đủ để hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
2. Thủ tục bầu, cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân:
Thủ tục bầu, cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm theo Điều 86 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 như sau:
– Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương sẽ đề xuất nhu cầu về số lượng và cơ cấu của Hội thẩm. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp sẽ tham gia lựa chọn và đề xuất người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 85 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 để Hội đồng nhân dân có thẩm quyền theo quy định pháp luật bầu Hội thẩm nhân dân. Sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, Chánh án Tòa án nhân dân sẽ đề nghị Hội đồng nhân dân miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân.
– Hội thẩm quân nhân của Tòa án quân sự quân khu và các cấp tương đương sẽ được cử bởi Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam sau khi nhận được giới thiệu từ cơ quan chính trị tương ứng của quân khu, quân đoàn, quân chủng hoặc tổng cục. Sau khi thống nhất với cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương, Chánh án Tòa án quân sự quân khu và các cấp tương đương sẽ đề nghị Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm Hội thẩm quân nhân.
– Hội thẩm quân nhân của Tòa án quân sự khu vực sẽ được cử bởi Chính ủy quân khu, quân đoàn, quân chủng hoặc tổng cục hoặc cấp tương đương sau khi nhận được giới thiệu từ cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương. Sau khi thống nhất với cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương, Chánh án Tòa án quân sự khu vực sẽ đề nghị Chính ủy quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm Hội thẩm quân nhân.
3. Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân:
Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân được quy định tại Điều 87 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 như sau:
– Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân sẽ theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân đã bầu ra Hội thẩm nhân dân.
Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội thẩm nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội thẩm nhân dân mới được Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra.
– Nhiệm kỳ của Hội thẩm quân nhân là 05 năm, kể từ ngày được cử.
Như vậy, khi Hội đồng nhân dân hoàn thành nhiệm kỳ của mình, Hội thẩm nhân dân sẽ tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Hội thẩm nhân dân mới.
3. Điều kiện miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân:
Theo quy định tại Điều 90 Luật Tổ chức Toà án nhân dân 2014 quy định về điều kiện miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân gồm các trường hợp sau:
– Hội thẩm có thể được miễn nhiệm vì lý do sức khỏe hoặc lý do chính đáng khác mà không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của mình.
– Hội thẩm nhân dân bị bãi nhiệm khi có vi phạm về phẩm chất đạo đức hoặc có hành vi vi phạm pháp luật và không còn xứng đáng đảm nhiệm chức vụ Hội thẩm nhân dân. Điều này nhằm bảo đảm tính công bằng và minh bạch trong quá trình xét xử tại Tòa án.
4. Nhiệm vụ và trách nhiệm của Hội thẩm nhân dân:
4.1. Nhiệm vụ của Hội thẩm nhân dân:
Theo quy định tại Điều 84 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm như sau:
– Hội thẩm Tòa án nhân dân bao gồm:
+ Hội thẩm nhân dân;
+ Hội thẩm quân nhân.
– Các Hội thẩm có nghĩa vụ thực hiện các nhiệm vụ được giao bởi Chánh án Tòa án. Trong trường hợp không thể thực hiện được, họ phải nêu rõ lý do không thể thực hiện đó.
– Hội thẩm quân sự thực hiện nhiệm vụ xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án quân sự theo sự phân công của Chánh án Tòa án tại nơi mà họ được bổ nhiệm làm thành viên Hội thẩm quân nhân.
– Hội thẩm dân sự thực hiện nhiệm vụ xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân theo sự phân công của Chánh án Tòa án tại nơi mà họ được bầu làm thành viên Hội thẩm dân sự.
– Trong trường hợp trong một năm làm việc, các Hội thẩm không được Chánh án Tòa án phân công xử lý vụ án nào, họ có quyền yêu cầu Chánh án Tòa án giải thích lý do.
Như vậy, nhiệm vụ của Hội thẩm nhân dân là thực hiện nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân theo phân công của Chánh án Tòa án.
4.2. Hội thẩm nhân dân có những trách nhiệm gì?
Theo Điều 89 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 hội thẩm nhân dân có những trách nhiệm như sau:
– Trung thành với Tổ quốc, gương mẫu chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
– Bảo đảm sự độc lập, vô tư, và khách quan trong quá trình xét xử, đồng thời đóng góp vào việc bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, cũng như lợi ích của Nhà nước, tổ chức và cá nhân hợp pháp, chính đáng.
– Tôn trọng nhân dân và chấp hành sự giám sát của nhân dân.
– Tích cực học tập để nâng cao kiến thức pháp luật và kỹ năng xét xử.
– Tuân thủ nội quy và quy chế của Tòa án.
– Tham gia xét xử theo sự phân công của Chánh án Tòa án mà không được từ chối, trừ trường hợp có lý do chính đáng hoặc do luật tố tụng quy định.
– Giữ bí mật nhà nước và các thông tin liên quan đến công tác theo quy định của pháp luật.
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình; trong trường hợp vi phạm pháp luật, hội thẩm nhân dân sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm, theo quy định của luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014.
THAM KHẢO THÊM: