Vậy người lao động là người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam có quyền được mời, bảo lãnh người nước ngoài là vợ, chồng nhập cảnh vào Việt Nam hay không?
Hiện nay, theo pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thì cá nhân Việt Nam có quyền được mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam. Vậy người lao động là người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam có quyền này hay không?
Điều 44 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại việt nam năm 2014 quy định “Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam có quyền được bảo lãnh vợ, chồng, con dưới 18 tuổi ở cùng trong thời hạn thẻ tạm trú nếu được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người đó đồng ý.”
Ngoài ra, Điểm k Khoản 1 Điều 14 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại việt nam năm 2014 còn quy định Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam bao gồm người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú.
Như vậy, nếu người nước ngoài có thẻ tạm trú hoặc thường trú tại Việt Nam và được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh bản thân người đó đồng ý thì người đó có quyền bảo lãnh vợ, chồng, con dưới 18 tuổi vào Việt Nam ở cùng.
* Điều kiện cấp thị thực
Đối với vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài, Điều kiện để được cấp thị thực là:
– Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
– Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh
– Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này
(Điều 21. Các trường hợp chưa cho nhập cảnh
1. Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.
2. Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.
3. Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.
4. Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.
5. Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.
6. Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.
7. Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.
8. Vì lý do thiên tai.
9. Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội).
* Thời hạn và giá trị của thị thực:
Thị thực cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài là người lao động sinh sống và làm việc tại Việt Nam có thời hạn không quá 12 tháng.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
* Thủ tục cấp thị thực cho vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài (Điều 16 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại việt nam năm 2014):
– Người nước ngoài có quyền bảo lãnh có trách nhiệm trực tiếp gửi văn bản đề nghị cấp thị thực (Tờ khai đề nghị cấp thị thực Việt Nam theo mẫu NA1 kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam) cho vợ, chồng, con dưới 18 tuổi tại Cục Quản lý Xuất nhập cảnh Bộ Công an.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp thị thực, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh Bộ Công an xem xét, giải quyết, trả lời người nước ngoài đã bảo lãnh và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài (Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam) nơi đề nghị nhận thị thực.
– Vợ, chồng của người nước ngoài đã bảo lãnh cần đến Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam nói trên để nộp hồ sơ đề nghị cấp thị thực, bao gồm:
(i) 01 Tờ khai đề nghị cấp thị thực Việt Nam, có dán ảnh cỡ 4×6 cm (chụp chưa quá 1 năm, mắt nhìn thẳng, đầu để trần);
(ii) Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu (còn thời hạn dài hơn ít nhất 01 tháng so với thời hạn giá trị của thị thực đề nghị cấp);
(iii) Thông báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời đón khách về việc đã làm thủ tục nhập cảnh cho khách tại Cục Quản lý Xuất nhập cảnh Bộ Công an.
Trẻ em dưới 14 tuổi được cấp chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ không phải làm đơn xin cấp thị thực trong trường hợp có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.
* Thời hạn giải quyết:
Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp thị thực hợp lệ (nếu có thông báo cấp thị thực của Bộ Ngoại giao hoặc Cục Quản lý Xuất nhập cảnh Bộ Công an).