Giải thể công ty hay giải thể doanh nghiệp là quy trình chấm dứt các hoạt động và sự tồn tại của một doanh nghiệp khi công ty không còn hoặc không đủ điều kiện để tiếp tục làm việc. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành thì thứ tự thanh toán các khoản nợ khi giải thể doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thứ tự thanh toán các khoản nợ khi giải thể doanh nghiệp:
Khoản 1 Điều 207 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2022 hợp nhất
– Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi ở trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
– Theo nghị quyết, quyết định của chính chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân;
– Theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên đối với loại hình là công ty hợp danh;
– Theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, của chủ sở hữu công ty đối với loại hình là công ty trách nhiệm hữu hạn;
– Theo nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông đối với loại hình công ty cổ phần;
– Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành ở trong thời hạn là 06 tháng liên tục mà không có làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
– Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp trong Luật Quản lý thuế có quy định khác.
Thêm nữa, tại khoản 2 Điều 207 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Doanh nghiệp quy định doanh nghiệp sẽ chỉ thực hiện được việc giải thể khi mà bảo đảm thanh toán hết về các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không đang ở trong quá trình giải quyết tranh chấp ở tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý mà đang có liên quan và doanh nghiệp đã bị tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về những khoản nợ của doanh nghiệp.
Theo đó, một trong các vấn để khi doanh nghiệp chuẩn bị giải thể cần phải thực hiện đó là thanh toán hết về các khoản nợ. Khoản 5 Điều 208 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2022 hợp nhất Luật Doanh nghiệp quy định về các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên, căn cứ Điều này thì thứ tự thanh toán các khoản nợ khi giải thể doanh nghiệp thực hiện lần lượt như sau:
– Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo đúng với những quy định của pháp luật và cả các quyền lợi khác của người lao động theo như thỏa ước lao động tập thể và
– Khoản nợ thuế;
– Những khoản nợ khác.
2. Quy định đăng ký giải thể doanh nghiệp khi đã thanh toán các khoản nợ:
Căn cứ Điều 70 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì việc đăng ký giải thể doanh nghiệp khi đã thanh toán các khoản nợ được quy định như sau:
2.1. Nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp khi đã thanh toán các khoản nợ:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định giải thể, doanh nghiệp sẽ phải tiến hành gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi mà doanh nghiệp đang được đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:
– Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với loại hình là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của chính Đại hội đồng cổ đông đối với loại hình là công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với loại hình là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc giải thể doanh nghiệp;
– Phương án giải quyết nợ (nếu như có). Phương án giải quyết nợ sẽ phải có những thông tin về tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn để thực hiện giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
2.2. Giải quyết hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp khi đã thanh toán các khoản nợ:
– Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc giải thể doanh nghiệp, khi đó Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ phải đăng tải lên các giấy tờ đã nêu trên và thông báo về tình trạng của chính doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của chính doanh nghiệp đó trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi những thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp đến cho Cơ quan thuế. Doanh nghiệp sẽ phải thực hiện những thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Bộ hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau:
+ Thông báo về việc giải thể doanh nghiệp;
+ Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết về các khoản nợ về vấn đề thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho những người lao động sau khi mà đã có quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có).
– Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện, chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp ở tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
– Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về vấn đề doanh nghiệp đăng ký giải thể đến cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn với thời gian là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế gửi các ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đến tới Phòng đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ bộ hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của chính doanh nghiệp đó trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang đến tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời là sẽ phải ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.
– Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định về vấn đề giải thể của doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp và cả những ý kiến phản đối bằng văn bản của bên có liên quan, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của chính doanh nghiệp đó trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể, gửi những thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, đồng thời là sẽ phải ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.
– Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kèm theo đó là nghị quyết, quyết định về vấn đề giải thể quy định tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp và Phòng Đăng ký kinh doanh mà chưa có chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, nếu như mà doanh nghiệp đó không tiếp tục thực hiện giải thể, doanh nghiệp gửi thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định về việc giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo đó là thông báo phải có nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với loại hình công ty là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng thành viên đối với loại hình công ty là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với loại hình công ty là công ty cổ phần về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể. Trong thời hạn với thời gian là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định về vấn đề giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ phải thực hiện đăng tải thông báo và nghị quyết, quyết định về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định về vấn đề giải thể doanh nghiệp trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, khôi phục về tình trạng pháp lý của chính doanh nghiệp đó trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi thông tin hủy bỏ nghị quyết, quyết định về vấn đề giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế.
– Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu, trả Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an theo quy định khi làm thủ tục giải thể.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2022 hợp nhất Luật Doanh nghiệp quy định Doanh nghiệp.
THAM KHẢO THÊM: