Thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh là một khoản thuế GTGT từ 1% hoặc 2% phải trích nộp cho cơ quan thuế. Vậy việc thu thuế GTGT công trình xây dựng vãng lai ngoại tỉnh như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thế nào là thuế GTGT vãng lai?
Thuế giá trị gia tăng vãng lai hay còn gọi là thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh là loại thuế phải nộp khi người nộp thuế có phát sinh hoạt động kinh doanh hay xây dựng, lắp đặt trong ngành xây dựng mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh không thuộc tỉnh đặt trụ sở chính.
Thuế giá trị gia tăng vãng lai thường được kê khai tính nhiều trong hoạt động kinh doanh về lĩnh vực xây dựng, bất động sản.
Đối tượng kê khai thuế và nộp thuế giá trị gia tăng công trình xây dựng vãng lai ngoại tỉnh:
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC, đối tượng phải kê khai thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm:
– Những doanh nghiệp có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng tại các tỉnh mà không lập đơn vị trực thuộc đơn vị giao cho đơn vị ở địa phương.
– Những doanh nghiệp kinh doanh có các tỉnh phụ thuộc các tỉnh khác nhưng không thực hiện kế toán hạch toán, không khai thuế.
2. Hạch toán thuế giá trị gia tăng công trình xây dựng vãng lai ngoại tỉnh:
– Đối với giá trị công trình xây dựng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC, không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, khi đó người nộp thuế sẽ phải nộp hồ sơ kê khai thuế cho cơ quan quản lý thuế tại địa phương có hoạt động xây dựng ngoại tỉnh.
– Đối với hoạt động xây dựng ngoại tỉnh, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý.
Ví dụ:
Doanh nghiệp Mai Phương có trụ sở tại Thành phố Hà Nội, thực hiện xây dựng công trình tại Hải Phòng, có ký hợp đồng với công ty Lan Anh, trong đó có bao gồm cả hoạt động khảo sát, thiết kế. Công ty Lan Anh là chủ đầu tư. Giá trị công trình xây dựng trên 1 tỷ đồng thì khi đó theo quy định công ty Mai Phương thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng xây dựng ngoại tỉnh đối với hợp đồng xây dựng này tại Hải Phòng.
– Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí,…, không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp tỉnh:
Việc kê khai thuế sẽ tiến hành như sau: người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính và nộp thuế giá trị gia tăng cho các tỉnh nơi có công trình đi qua.
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh do người nộp thuế tự xác định x 2% doanh thu chưa có thuế GTGT của hoạt động xây dựng công trình.
Khi đó số thuế giá trị gia tăng đã nộp của hoạt động xây dựng công trình liên tỉnh được trừ vào số thuế phải nộp trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính.
Sau đó người nộp thuế sẽ lập Bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế giá trị gia tăng cho Cục Thuế nơi được hưởng nguồn thu thuế giá trị gia tăng.
3. Mẫu kê khai thuế giá trị gia tăng công trình xây dựng vãng lai ngoại tỉnh:
Thông tư 80/2021/TT-BTC có hiệu lực bắt đầu từ 01/01/2022 đã bãi bỏ việc kê khai và nộp thuế vãng lai ngoại tỉnh với dịch vụ xây lắp, bán hàng vãng lai. Theo đó, người nộp thuế vãng lai ngoai tỉnh sẽ không cần kê khai riêng mà sẽ được kê khai chung với tờ khai thuế giá trị gia tăng với hoạt động dịch vụ tại tỉnh có trụ sở chính của công ty.
Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(Áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động xây dựng, chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính)
[01] Kỳ tính thuế: Tháng … năm … /Lần phát sinh ngày … tháng … năm …
[02] Lần đầu: o | [03] Bổ sung lần thứ: … |
[04] Tên người nộp thuế:……………
[05] Mã số thuế:
[06] Tên đại lý thuế (nếu có):………….
[07] Mã số thuế:
[08] Hợp đồng đại lý thuế: Số…………. ngày……………
[09] Địa chỉ nơi có hoạt động xây dựng, chuyển nhượng BĐS:
[09a] Phường/xã………. [09b] Quận/Huyện ……….… [09c] Tỉnh/Thành phố…………….
I. Kê khai nghĩa vụ thuế:
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT | Hoạt động | Doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng [21] | Tỷ lệ (%) thuế giá trị gia tăng [22] | Thuế giá trị gia tăng phải nộp [23]=[21]x[22] |
1 | Hoạt động xây dựng |
|
|
|
2 | Hoạt động chuyển nhượng bất động sản |
|
|
|
Tổng cộng | [24]=∑[21] |
| [25]=∑[23] |
II. Kê khai thông tin của hợp đồng xây dựng:
STT | Số hợp đồng | Ngày hợp đồng | Tên chủ đầu tư | Mã số thuế của chủ đầu tư (nếu có) | Địa chỉ nơi có công trình | Tổng giá trị hợp đồng (chưa có thuế GTGT) | |||
Số nhà, đường phố | Phường/xã | Quận/huyện | Tỉnh/TP | ||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên:……. Chứng chỉ hành nghề số:……. | …, ngày……. tháng……. năm……. NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ (Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)/Ký điện tử) |
Ghi chú:
– Chỉ tiêu [09]: Khai thông tin địa chỉ nơi có hoạt động xây dựng, chuyển nhượng bất động sản khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính. Trường hợp có nhiều hoạt động đóng trên nhiều huyện nhưng cơ quan thuế quản lý các hoạt động này là Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế khu vực thì chọn 1 huyện trong các huyện nơi có hoạt động để kê khai vào chỉ tiêu này.
– Mục II: Người nộp thuế chỉ kê khai lần đầu khi hợp đồng được ký kết hoặc khai bổ sung, thay đổi khi phát sinh thay đổi hợp đồng, giá trị hợp đồng.
4. Các trường hợp miễn kê khai thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh:
– Bán hàng chuyển trực tiếp từ kho của công ty tại trụ sở chính đến công trình của bên mua không được coi là bán hàng vãng lai ngoại tỉnh.
– Sửa chữa các máy móc của tỉnh được miễn thuế:
Đối với máy sửa chữa dịch vụ cho các dự án thuộc tỉnh, theo Tổng cục thuế thì không phải hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng xa khỏi tỉnh. Do đó được miễn khai nộp thuế GTGT vãng lai, chỉ cần khai nộp thuế tập trung tại trụ sở chính.
– Bán hàng tại kho tỉnh không phải nộp thuế vãng lai
– Dự án xây dựng ngoại tỉnh nếu doanh nghiệp thành lập chi nhánh hoặc quản lý dự án đầu tư xây dựng tại địa phương đó thì không phải kê khai và nộp thuế GTGT vãng lai.
– Cho thuê máy móc được miễn nộp thuế vãng lai: hoạt động cho thuê máy móc, thiết bị sang địa phương khác không phải là hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt hay bán hàng vãng lai
– Mua bán tại chỗ, cụ thể là trường hợp mua và bán “nguyên vật liệu” tại địa phương đó thì không phải là hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh.
– Hoạt động kinh doanh bán suất ăn ca ra ngoài tỉnh được miễn thuế vãng lai, cụ thể đối với hoạt động cung cấp suất ăn ca cho công nhân ( bao gồm cung cấp thực phẩm và nhân công đến chế biến trực tiếp ) tại các nhà máy ngoài tỉnh.
– Giá trị công trình xây dựng dưới 1 tỷ đồng được miễn thuế giá trị gia tăng vãng lai.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
– Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của bộ tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
– Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế và nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật quản lý thuế.