Thu phí khi thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp về dân sự. Thẩm quyền thu phí.
Thu phí khi thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp về dân sự. Thẩm quyền thu phí.
Thông tư số 18/2014/TT-BTC quy định về việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự. Việc áp dụng Thông tư số 18/2014/TT-BTC trong trường hợp không có văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận của Việt Nam với nước ngoài có quy định khác về phí thực hiện ủy thác tư pháp.
* Đối tượng nộp phí
– Đối tượng nộp phí thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự là những cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự mà làm phát sinh thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự của Việt Nam ra nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài có yêu cầu thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự của nước ngoài tại Việt Nam khi nộp hồ sơ yêu cầu thực hiện ủy thác tư pháp.
– Công dân Việt Nam thuộc các đối tượng sau đây được miễn phí thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự:
+ Người nghèo được miễn phí tương trợ tư pháp về dân sự là người thuộc chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật;
+ Người có công với cách mạng (Người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; Bệnh binh; Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; Người có công giúp đỡ cách mạng; Cha, mẹ, vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ;)
+ Người già được miễn phí tương trợ tư pháp về dân sự là người từ đủ 60 tuổi trở lên sống độc thân hoặc không có nơi nương tựa;
+ Người tàn tật được miễn phí tương trợ tư pháp về dân sự là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn hoặc là người bị nhiễm chất độc hóa học, bị nhiễm HIV hoặc bị các bệnh khác làm mất năng lực hành vi dân sự mà không có nơi nương tựa;
+ Trẻ em được miễn phí tương trợ tư pháp về dân sự là người dưới 16 tuổi không nơi nương tựa.
+ Người dân tộc thiểu số được miễn phí tương trợ tư pháp về dân sự là người thường xuyên sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
* Mức thu phí thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự
+ ủy thác tư pháp về dân sự của Việt Nam ra nước ngoài 150.000 đồng/hồ sơ.
+ ủy thác tư pháp về dân sự của nước ngoài tại Việt Nam 1.000.000 đồng/hồ sơ.
+ Phí thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự không bao gồm các chi phí khác như: Chi phí giám định, phí công chứng, bưu điện. Các chi phí này sẽ do người yêu cầu ủy thác tư pháp thanh toán theo thực tế phát sinh và theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc gia nhận ủy thác tư pháp về dân sự.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Phí thực hiện uỷ thác tư pháp về dân sự thu bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp hoạt động thu phí thực hiện ở nước ngoài thì thu bằng Đô la Mỹ trên cơ sở quy đổi Đồng Việt Nam ra Đô la Mỹ ra theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí.
* Cơ quan thu phí:
+ Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh thu phí thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự của Việt Nam ra nước ngoài
+ Bộ Ngoại giao thu phí thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự của nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp giữa Việt Nam và nước ngoài chưa ký kết, tham gia điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự;
+ Bộ Tư pháp thu phí thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự của nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp giữa Việt Nam và nước ngoài đã ký kết, tham gia điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự có quy định về việc chịu phí, chi phí uỷ thác tư pháp về dân sự.