Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Đất đai và Nhà ở

Thu hồi đất nông trường khi nào? Có được bồi thường không?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Đất nông trường là một loại đất đặc biệt, được sử dụng theo hình thức giao khoán bằng hợp đồng giao khoán giữa công ty, tổ chức hoặc địa phương với cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu sử dụng đất. Vậy khi thu hồi đất nông trường có được bồi thường không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thế nào là đất nông trường?
      • 2 2. Đất nông trường bị thu hồi khi nào?
      • 3 3. Đất nông trường bị thu hồi có được bồi thường không?
      • 4 4. Đất nông trường bị thu hồi có được Nhà nước hỗ trợ không?

      1. Thế nào là đất nông trường?

      Pháp luật hiện hành chưa quy định như thế nào là đất nông trường. Tuy nhiên, theo các hoạt động thực tế và cách gọi của người sử dụng đất thì đất nông trường được hiểu là loại đất được Nhà nước giao cho các công ty, tổ chức hoặc giao cho địa phương quản lý rồi sau đó có thể giao khoán cho các cá nhân, hộ gia đình tại địa phương có nhu cầu sử dụng đất.

      Tại Điều 10 Nghị định số 168/2016/NĐ-CP của Chính phủ ban hành quy định về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong các ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và công ty TNHH MTV nông, lâm nghiệp Nhà nước cũng quy định cụ thể về việc nhận khoán đất phải thực hiện theo đúng hợp đồng khoán, sử dụng đất khoán vào đúng mục đích, đúng đối tượng. Nếu sử dụng theo đúng thoả thuận như đã nêu trên thì bên nhận khoán sẽ được sử dụng đất theo đúng thời hạn đã khoán theo hợp đồng đã ký. Trong trường hợp bên nhận khoán không thực hiện theo đúng thoả thuận trong hợp đồng thì bên khoán sẽ thanh lý hợp đồng khoán và thực hiện thu hồi diện tích đất nông trường đã khoán.

      Như vậy, việc nhận khoán đất nông trường phải được khai thác, quản lý và sử dụng theo đúng hợp đồng, hình thức mà các bên đã thỏa thuận.

      2. Đất nông trường bị thu hồi khi nào?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai năm 2013 thì Nhà nước thực hiện thu hồi đất trong các trường hợp sau:

      – Nhà nước thu hồi đất vì thực hiện mục đích quốc phòng- an ninh; để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

      – Nhà nước thu hồi đất do người sử dụng đất vi phạm quy định pháp luật về đất đai;

      – Nhà nước thu hồi đất khi người sử dụng đất tự nguyện trả đất, chấm dứt quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc thu hồi đất vì có căn cứ cho rằng đất có nguy cơ đe doạ tính mạng con người.

      Như vậy, khi xảy ra một trong ba trường hợp trên thì Nhà nước sẽ thu hồi đất của người sử dụng đất. Cũng theo đó mà đất nông trường được Nhà nước giao cho các công ty, tổ chức hoặc giao cho địa phương giao khoán cho cá nhân, hộ gia đình sử dụng thuộc một trong ba trường hợp nêu trên thì sẽ bị Nhà nước tiền hành thu hồi. 

      3. Đất nông trường bị thu hồi có được bồi thường không?

      Như đã phân tích tại mục 1 của bài viết này thì đất nông trường là một loại đất giao khoán và bên nhận khoản phải thực hiện sử dụng đất theo đúng mục đích, đối tượng đất được giao. Nếu không sử dụng đúng mục đích thì sẽ bị Nhà nước thu hồi đất đã khoán. Trong trường hợp này, người sử dụng đất bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai nên sẽ không được bồi thường về đất theo quy định tại Điều 82 Luật Đất đai năm 2013. 

      Bên cạnh đó, pháp luật hiện hành cũng quy định về trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất. Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

      – Đất bị Nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng- an ninh; phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

      – Đất nông nghiệp thuộc quyền sở hữu của cá nhân, hộ gia đình không phải là đất thuê trả tiền thu đất hàng năm;

      – Đất nông nghiệp bị thu hồi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đủ điều kiện để được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng chưa được cấp (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai năm 2013);

      – Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định nhưng của Luật này mà chưa được cấp.

      Khi đáp ứng được các điều kiện trên thì người sử dụng đất nông trường sẽ được Nhà nước thực hiện bồi thường về đất khi bị thu hồi. Tuy nhiên, đất nông trường lại không thể đáp ứng được đầy đủ các điều kiện để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà pháp luật quy định. Về bản chất, đất nông trường là loại đất được Nhà nước giao cho công ty, tổ chức hay địa phương để sau đó giao khoán lại cho cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu sử dụng đất. Do đó, khi Nhà nước thu hồi đất nông trường để phục vụ cho mục đích quốc phòng- an ninh, phục vụ cho sự phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì đất nông trường đáp ứng được điều kiện về mục đích thu hồi cũng như điều kiện về chủ thể sử dụng đất nhưng không đáp ứng được điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

      Bởi lẽ theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành đã quy định rất rõ các trường hợp không được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:

      – Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 8 Luật Đất đai năm 2013;

      – Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

      – Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

      – Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

      – Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng;

      – Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

      – Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

      Theo quy định trên thì người nhận khoán đất nông trường chỉ được Nhà nước cho phép sử dụng đất theo hợp đồng giao khoán đã ký kết với tổ chức, công ty hoạt động nông trường hoặc địa phương nơi có đất mà không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định. Do không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên khi đất nông trường bị thu hồi sẽ không được bồi thường.

      Tóm lại, đối với người sử dụng đất nông trường thì dù bị Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nào cũng sẽ không được bồi thường theo quy định của pháp luật.

      4. Đất nông trường bị thu hồi có được Nhà nước hỗ trợ không?

      Tuy cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất nông trường theo diện nhận giao khoán từ các nông trường, địa phương khi bị Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất nhưng vẫn sẽ được Nhà nước xem xét hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai năm 2013.

      Cụ thể việc hỗ trợ đối với người sử dụng đất nông trường bị thu hồi được Chính phủ hướng dẫn cụ thể tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, được sửa đổi, vổ sung bởi khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP. Cụ thể việc hỗ trợ được thực hiện như sau:

      – Đối với cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản của các nông trường, lâm trường quốc doanh là cán bộ, công nhân viên của nông- lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ do mất sức lao động hoặc thôi việc thì được hỗ trợ bằng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông- lâm nghiệp;

      – Đối với cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;

      – Đối với cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.

      Như vậy, tuy cá nhân, hộ gia đình nhận giao khoán đất nông trường không được Nhà nước bồi thường về đất khi bị thu hồi nhưng vẫn được Nhà nước xem xét hỗ trợ theo quy định đã nêu trên.

      Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:

      – Luật Đất đai năm 2013;

      – Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15/5/2014 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

      – Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 06/1/2017 Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Hủy hoại đất là gì? Mức xử phạt đối với hành vi hủy hoại đất?
      • Đất nuôi trồng thủy sản là gì? Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản?
      • Trích đo địa chính là gì? Quy định mới về trích đo địa chính?
      • Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ
      • DRM, CHN, BHK, NHK là đất gì? Loại đất trồng cây hàng năm?
      • LUC, LUK, LUN là đất gì? Quy định về sử dụng đất trồng lúa?
      • Cách tính tiền thuê đất khi trả tiền một lần cả thời gian thuê
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ