Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Kiến thức pháp luật
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Văn bản dưới luật
    • Công Văn
    • Biểu mẫu
  • Kinh tế tài chính
    • Kinh tế học
    • Kế toán tài chính
    • Quản trị nhân sự
    • Thị trường chứng khoán
    • Tiền điện tử (Tiền số)
  • Thông tin hữu ích
    • Triết học Mác Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Giáo dục phổ thông
    • Chuyên gia tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
    • Đặt câu hỏi
    • Đặt lịch hẹn
    • Yêu cầu báo giá
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Thu hồi đất là gì? Thẩm quyền quyết định thu hồi đất mới nhất?

Tư vấn pháp luật

Thu hồi đất là gì? Thẩm quyền quyết định thu hồi đất mới nhất?

  • 27/03/202227/03/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    27/03/2022
    Tư vấn pháp luật
    0

    Thu hồi đất là gì? Thẩm quyền quyết định thu hồi đất mới nhất? Quy định về mức giá bồi thường khi thu hồi đất ở.

    “Thu hồi đất” là thuật ngữ thường được nhiều người dân nhắc đến mỗi khi có một dự án nào đó được triển khai, ví dụ để làm đường cao tốc Bắc  – Nam theo kế hoạch thì sẽ có khoảng 5.000 hecta đất bị thu hồi, rồi đến việc thu hồi một phần diện tích lớn đất từ người dân để thực hiện việc xây dựng đường sắt cao tốc Cát Linh – Hà Đông… và các trường hợp khác thu hồi đất để làm trường học, bệnh viện, doanh trại quân đội… Tuy nhiên, hiểu như thế nào về khái niệm thu hồi đất, trường hợp nào phải thu hồi đất theo luật định hay ai có thẩm quyền thu hồi đất?

    Hiện nay, trong quy định của pháp luật hiện hành, nội dung về  thu hồi đất, thẩm quyền thu hồi đất là những nội dung được quy định cụ thể tại Luật Đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP . Cụ thể như sau:

    Mục lục bài viết

    • 1 1. Khái niệm thu hồi đất là gì?
    • 2 2. Thẩm quyền thu hồi đất:
    • 3 3. Thẩm quyền của UBND cấp xã về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất:
    • 4 4. Mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp khi thu hồi đất:

    1. Khái niệm thu hồi đất là gì?

    Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại khoản 11 Điều 3 Luật đất đai năm 2013, “thu hồi đất” được hiểu là trường hợp Nhà nước ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đang thuộc quyền sử dụng đất của người khác nếu người này có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất.

    Trên cơ sở khái niệm thu hồi đất được xác định ở trên, có thể hiểu, khi xảy ra sự kiện thu hồi đất thì hộ gia  đình, cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất có nghĩa vụ phải trả lại phần đất thuộc diện thu hồi mà họ đang sử dụng cho Nhà nước. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào Nhà nước cũng có thể tự lấy đất từ phía người dân, mà hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại Điều 16 và các điều từ Điều 61 đến Điều 65 Luật đất đai năm 2013 thì Nhà nước chỉ được thực hiện việc thu hồi đất nếu việc thu hồi đất thuộc một trong những trường hợp mà pháp luật quy định. Cụ thể, Nhà nước chỉ được thu hồi đất nếu căn cứ thu hồi đất thuộc một trong các trường hợp sau:

    Một là, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội, hoặc vì lợi ích quốc gia công cộng.

    Việc thu hồi đất vì mục đích, quốc phòng, an ninh thường được xác định là thu hồi đất để thực hiện việc xây dựng, tạo dựng các công trình an ninh quốc phòng như nơi đóng quân, trụ sở làm việc của cơ quan công an, quân đội, hoặc xây dựng thành căn cứ quân sự, cảng, ga quân sự, hay kho tang của lực lượng vũ trang; hoặc xây dựng để dựng thành trường bắn, thao trường, khu thử nghiệm hoặc phá bỏ vũ khí quân sự, xây dựng nhà công vụ…. Các trường hợp này được quy định cụ thể tại Điều 61 Luật đất đai năm 2013.

    Còn thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội, hoặc vì lợi ích quốc gia công cộng được hiểu là thu hồi đất để nhằm thực hiện các dự án xây dựng trụ sở cơ quan, công trình công cộng – dân sinh, khu đô thị, khu công nghiệp, hay các công trình giao thông, thủy lợi, điện lực…. và các dự án phát triển kinh tế – xã hội hoặc dự án công trình công cộng khác do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư, hoặc các dự án khác do Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận. Các trường hợp này cũng được quy định cụ thể tại Điều 62 Luật đất đai năm 2013.

    Để việc thu hồi đất là hợp pháp thì ngoài việc các dự án buộc thu hồi đất phải là những dự án vì mục đích quốc phòng an ninh được quy định tại Điều 61, 62 Luật đất đai năm 2013 nêu trên thì việc thu hồi đất còn phải được dựa trên căn cứ là kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và tiến độ sử dụng đất trong lộ trình thực hiện dự án.

    Hai là, Thu hồi đất do người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

    Người đang sử dụng đất có thể bị Nhà nước thu hồi đất nếu trong quá trình sử dụng đất có một trong các hành vi vi phạm quy định của luật đất đai được quy định tại Điều 64 Luật đất đai năm 2013, Điều 15, Điều 66, 100 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

    Xem thêm: Đền bù khi thu hồi đất trồng cây lâu năm để làm đường cao tốc

    – Sử dụng đất không đúng mục đích, dù đã bị xử phạt hành chính trước đó mà còn tái phạm.

    Nội dung này thường được thể hiện ở việc người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cấp đất, cho thuê quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất để sử dụng vào một mục đích nhất định nhưng trên thực tế, người sử dụng đất cố tình sử dụng vào một mục đích khác hoàn toàn với mục đích sử dụng đất của loại đất đó. Hành vi này của người sử dụng đất được xác định là hành vi sử dụng đất không đúng mục đích.

    Ví dụ: Người sử dụng đất xây nhà ở trên đất nông nghiệp trồng cây lâu năm. Trường hợp này, về mặt nguyên tắc, theo khoản 1 Điều 170 Luật đất đai năm 2013, người sử dụng đất phải sử dụng đất mục đích, nghĩa là họ chỉ có thể trồng cây lâu năm trên phần đất nông nghiệp này, còn việc xây dựng nhà ở chỉ được xây dựng trên đất ở. Do vậy, khi họ xây nhà ở trên đất nông nghiệp, thì việc làm của họ đang vi phạm pháp luật đất đai, là hành vi sử dụng đất không đúng mục đích. Với hành này, họ sẽ bị xử phạt hành chính đồng thời buộc khôi phục lại tình trạng thửa đất như ban đầu. Việc thu hồi đất đối với trường hợp này chỉ đặt ra khi mà việc vi phạm của người sử dụng đất diễn ra rất nhiều lần, tái phạm nhiều lần, không khắc phục mặc dù đã bị xử lý hành chính.

    – Có hành vi cố ý hủy hoại đất.

    Hủy hoại đất, theo quy định tại khoản 25 Điều 3 Luật đất đai năm 2013, được hiểu là hành vi tác động vào đất (như múc, xới, đào, san lấp…) làm biến dạng địa hình của đất, dẫn đến việc suy giảm chất lượng của đất, làm mất hoặc suy giảm khả năng sử dụng đất hoặc gây ô nhiễm nguồn tài nguyên đất. Khi người sử dụng đất hủy hoại đất nghĩa là họ không có nhu cầu sử dụng đất hay bảo vệ nguồn tài nguyên đất, trong khi đó, mặc dù đất đai là nguồn tài nguyên có giá trị lớn nhưng lại không phải là vô hạn. Vậy nên trong trường hợp người sử dụng đất có hành vi cố ý hủy hoại đất, việc Nhà nước thu hồi phần đất này để sau đó giao lại cho người thực sự cần sử dụng đất là hoàn toàn phù hợp.

    – Có hành vi tự ý chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất dù pháp luật không cho phép.

    Nội dung này áp dụng trong trường hợp người sử dụng đất mặc dù biết pháp luật không phép chuyển nhượng với phần đất ấy nhưng vẫn cố tình chuyển nhượng, tặng cho cho người khác. Trong đó, các trường hợp không được chuyển nhượng sẽ được xác định theo Điều 191 Luật đất đai năm 2013.

    Ví dụ: hộ gia đình, cá nhân được giao đất, cấp đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ nhưng tự ý chuyển nhượng cho người khác sinh sống ngoài khu vực rừng phòng hộ, mặc dù pháp luật có quy định rõ người sử dụng đất sinh sống ngoài khu vực rừng phòng hộ thì không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất đối với phần đất đang thuộc khu vực rừng phòng hộ. Trường hợp này, các bên trong quan hệ tặng cho, chuyển nhượng đang cố tình làm trái quy định của pháp luật. Đây là một trường hợp mà Nhà nước được quyền thu hồi đất.

    Xem thêm: Điều kiện, trình tự thủ tục thu hồi đất, cưỡng chế thu hồi đất mới nhất năm 2022

    – Có hành vi thiếu trách nhiệm, để cho phần đất do mình quản lý bị lấn, chiếm.

    Trường hợp này áp dụng đối với những người sử dụng đất đang được sử dụng phần đất mà Nhà nước giao để quản lý. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý họ đã để cho người khác lấn, chiếm đất.

    Trong đó, lấn đất được hiểu là một người vì muốn mở rộng diện tích đất mà họ có quyền sử dụng nên đã có hành vi dịch chuyển, làm thay đổi vị trí của ranh giới đất hoặc mốc giới đất đã có trước đó, làm xâm phạm sang phần đất thuộc quyền quản lý, sử dụng của người khác. Còn chiếm đất được hiểu là việc người sử dụng đất tự ý sử dụng đất khi chưa có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền cho phép, hoặc không chịu trả lại đất được giao, cho thuê có thời hạn mặc dù đã hết thời hạn giao, cho thuê và không được Nhà nước gia hạn. Việc Nhà thu hồi đất trong trường hợp người đang quản lý phần đất mà Nhà nước giao để quản lý nhưng thiếu trách nhiệm làm cho phần đất mình quản lý bị lấn chiếm là hoàn toàn hợp lý. Bởi việc để cho người khác lấn, chiếm phần đất mình quản lý cho thấy việc thiếu trách nhiệm, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của Nhà nước trong việc quản lý đất đai.

    – Đất được giao, cho thuê để sử dụng nhưng không đúng đối tượng hoặc trái thẩm quyền.

    – Phần đất mà người sử dụng đất mặc dù đã bị xử phạt hành chính nhưng vẫn không chấp hành, không thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

    – Đất bị bỏ hoang, không được sử dụng trong một thời gian dài, cụ thể là không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục đối với đất trồng cây hàng năm; 18 tháng liên tục nếu là đất trồng cây lâu năm; 24 tháng liên tục nếu là đất trồng rừng.

    – Đất được Nhà nước giao, cho thuê để nhằm mục đích thực hiện dự án đầu tư nhưng đã bị bỏ hoang, không được đưa vào sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc trong quá trình làm dự án tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư.

    Đối với trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai thì cơ quan có thẩm quyền chỉ có thể thực hiện việc thu hồi đất nếu có căn cứ về việc người sử dụng đất có hành vi vi phạm trong quá trình sử dụng đất được thể hiện thông qua quyết định hoặc biên bản ghi nhận hành vi vi phạm.

    Xem thêm: Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    Ba là, Thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất, do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc do việc sử dụng đất có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người.

     Việc quyết định thu hồi đất đối với những trường hợp này được thực hiện khi có một trong các căn cứ theo quy định tại Điều 65 Luật đất đai năm 2013, cụ thể gồm các trường hợp:

    – Người đang sử dụng đất tự nguyện trao trả đất lại cho Nhà nước (hay còn gọi là hiến đất).

    – Người sử dụng đất là cá nhân bị chết và không có người thừa kế; trường hợp người sử dụng đất là tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì bị giải thể, phá sản, không có nhu cầu sử dụng đất hoặc chuyển địa điểm kinh doanh.

    – Đất đang sử dụng nằm trong khu vực bị ô nhiễm môi trường, có nguy cơ sụt lún, sạt lở, bị ảnh hưởng thiên tai là mối đe dọa tính mạng con người.

    – Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng đã hết thời hạn sử dụng đất và không được gia hạn.

    Có thể thấy, việc Nhà nước thu hồi đất không được tùy ý mà phải thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật quy định. Đồng thời, dù thu hồi đất trong trường hợp nào thì việc thu hồi đất của Nhà nước cũng sẽ làm chấm dứt quyền sử dụng đất của người sử dụng đất kể từ thời điểm thu hồi đất.

    2. Thẩm quyền thu hồi đất:

    Hiện nay, căn cứ theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, không phải cơ quan nào cũng có thẩm quyền thu hồi đất mà theo quy định tại Điều 66 Luật đất đai năm 2013 thì chỉ có Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mới có thẩm quyền thu hồi đất. Trong đó:

    Xem thêm: Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền để thu hồi đất trong các trường hợp sau:

    – Thu hồi đất mà người sử dụng đất có yếu tố nước ngoài cụ thể là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trừ trường hợp thu hồi đất của cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

    – Thu hồi đối với phần đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

    Còn Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với các trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư (không có yếu tố nước ngoài) hoặc thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

    Ngoài ra, trong trường hợp đặc biệt, trong khu vực thu hồi đất vừa có đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vừa có đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì trường hợp này Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định việc thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

    Như vậy, thu hồi đất là một hình thức mà Nhà nước thu hồi lại quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất. Việc thu hồi dù được thực hiện trong trường hợp này thì chỉ được xác định là hợp pháp nếu thuộc vào một trong các trường hợp theo quy định tại Điều 16, Điều 61 đến Điều 65 Luật đất đai năm 2013, và được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo Điều 66 Luật đất đai năm 2013.

    3. Thẩm quyền của UBND cấp xã về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất:

    Luật sư tư vấn:

    Thứ nhất, trong giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân:

    Xem thêm: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là gì? Ý nghĩa và mối quan hệ?

    – Về việc giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất nông nghiệp lập phương án giao đất và đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất nông nghiệp đối với những địa phương chưa giao đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai (khoản 2 Điều 17 Luật Đất đai).

    – Lập Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương, niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp  thông qua trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt (khoản 1 Điều 123 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).

    – Về việc giao đất, cho thuê đất trồng lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

    + Nhận đơn xin giao đất, thuê đất; dự án, báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có) của hộ gia đình, cá nhân;

    + Thẩm định, ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Mội trường.

    – Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn; không được ủy quyền việc cho thuê đất thuộc quỹ đất công ích này (khoản 3, 4 Điều 37 Luật Đất đai).

    – Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đề nghị việc giao đất sản xuất từ nguồn thu hồi từ nông nghiệp, lâm nghiệp cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định (Điều 6 Quyết định số 146/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách thu hồi đất sản xuất của các nông trường, lâm trường để giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo).

     – Trường hợp đã giao đất nông nghiệp vượt hạn mức, căn cứ vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và quy định tại Điều 69 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, lập danh sách các hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức và báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để chi thuê theo quy định (Điều 71 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).

    Xem thêm: Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

     – Về việc giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn không thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất (Điều 124 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP)

     + Nhận đơn xin giao đất của hôn gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở.

     + Lập phương án giao đất làm nhà ở gửi Hội đồng tư vấn giao đất của xã xem xét, đề xuất ý kiến đối với phương án giao đất; niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao đất gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường;

     + Tổ chức bàn giao đất trên thực địa cho hộ gia đình, cá nhân đã có quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

     – Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thể hiện trong đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; xác nhận nhu cầu sử dụng đất của cộng đồng dân cư thể hiện trong đơn xin giao đất (khoản 2 Điều 27 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP).

    Thứ hai, đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: Nhận hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền để chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và trả lại Giấy chứng nhận đã chỉnh lý hoặc hồ sơ (đối với trường hợp không được chuyển mục đích) cho người sử dụng đất (Điều 124 Luật Đất đai và Điều 113 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).

    Thứ ba, trong việc thu hồi đất đối với trường hợp bị thu hồi theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

     – Quản lý đất đã thu hồi thuộc khu vực nông thôn do cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất thực hiện việc thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai (khoản 3 Điều 41 Luật Đất đai);

    Xem thêm: Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất là gì?

    – Xác nhận không có người thừa kế đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 7 Điều 38 của Luật Đất đai (khoản 2 Điều 132 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    Thứ tư, trong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

    – Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập dự án đầu tư (khoản 3 Điều 29 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP);

      – Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;

      – Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi;

      – Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng (khoản 3 Điều 43 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP);

    – Ủy ban nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi cử đại diện tham gia là thành viên Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng (khoản 2 Điều 25 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP);

     – Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã cùng với đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi xác nhận vào biên bản niêm yết công khai phương án bồi thường (khoản 2 Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP);

    – Phối hợp với đại diện của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Ủy ban mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi vận động thuyết phục người có đất bị thu hồi chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước (khoản 2 Điều 32 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP);

     – Xác nhận vào biên bản bàn giao đất giữa tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và người có đất bị thu hồi (khoản 2 Điều 29 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất – sau đây viết tắt là Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT);

     – Xác nhận là đất không có tranh chấp đối với các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây viết tắt là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP), Điều 44, Điều 45 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây viết tắt là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP);

     –  Xác nhận cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ là đất không có tranh chấp (khoản 10 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP);

     – Xác nhận đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp (khoản 3 Điều 47 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP);

     – Xác nhận giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất và giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất (khoản 1 Điều 3 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT);

     – Xác nhận cho đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất là hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định điểm a khoản 1 Điều 14 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT, nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng, cho, khai hoang theo quy định của pháp luật là đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp (khoản 1 Điều 14 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT).

    Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. 

    4. Mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp khi thu hồi đất:

    Tóm tắt câu hỏi:

    Hiện nay gia đình tôi đang sử dụng 01 thửa đất có diện tích 500m2, gia đình tôi có 5 khẩu, trong đó có 4 khẩu là cán bộ công chức đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước (biên chế). Nay nhà nước thu hồi đất để đầu tư xây dựng công trình phúc lợi. Bên công tác đền bù tính tiền đền bù cho tôi như sau: 

    Bồi thường về đất: 60.000đ/m2 x 500m2 = 30.000.000 đồng, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp: 100 m2 x60.000đ/m2 x 3 lần = 18.000.000đ. Về mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp như thế tôi thấy không thỏa đáng, đơn vị làm công tác đền bù giải thích cho tôi như sau: Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 23 của Quyết định 13/2015/QĐ-UBND ngày 05/3/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, hộ tôi có 4 khẩu hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì không được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm bằng 3 lần giá đất theo quy định. Nên chỉ tính hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho khẩu không hưởng lương từ ngân sách nhà nước 100m2, còn 400m2 đất kia không được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp đúng hay sai?

    Luật sư tư vấn:

    Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT có quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) đang sử dụng đất như sau:

    “1. Cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) không thuộc đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất nhưng không được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, không được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.

    2. Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải làcán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp”.

    Như vậy, trong trường hợp này, mức hỗ trợ đối với gia đình bạn sẽ phụ thuộc vào mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi nơi gia đình bạn đang sinh sống quy định. Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 23 Quyết định 13/2015/QĐ-UBND quy định về bồi thường tái định cư khi nhà nước thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành có quy định như sau:

    “1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại Khoản 1, Điều 20 Nghị định số47/2014/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng 03 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất quy định hiện hành của UBND tỉnh đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường, nhưng diện tích được hỗ trợ không vượt quá hai (02) ha cho một hộ; riêng đối với đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất) mức hỗ trợ bằng 3,5 lần giá đất lâm nghiệp cùng loại trong bảng giá đất quy định hiện hành của UBND tỉnh đối với toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường, nhưng diện tích được hỗ trợ không vượt quá diện tích nằm trong phương án giao đất của địa phương (nếu địa phương không có phương án giao đất thì diện tích tính hỗ trợ không quá năm (05) ha).

    2. Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp quy định tại Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo Khoản 3 và Khoản 6 Điều 22 Quy định này; được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo Khoản 1 Điều này”.

    Trong trường hợp này, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi chỉ cho thành viên không phải là công chức, viên chức được hưởng hỗ trợ là hoàn toàn hợp lý. Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT thì 4 người trong gia đình bạn là công chức, viên chức đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất nhưng không được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, không được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.Trong gia đình bạn chỉ người không thuộc viên chức, công chức nhà nước mới được hưởng hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 37/2013/TT-BTNMT và cụ thể là tại Khoản 2 Điều 23 Quyết định 13/2015/QĐ-UBND của tỉnh Quảng Ngãi đã nêu trên.

     Tuy nhiên, mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm của ủy ban nhân dân áp dụng đối với thành viên của gia đình bạn không phải là cán bộ, viên chức chưa hợp lý. Cụ thể thành viên đó của gia đình bạn sẽ được hưởng các quyền lợi theo quy định tại khoản 1 Điều 23 và khoản 3, khoản 6 Điều 22 của quyết định trên như sau:

    Khoản 3 Điều 22 Quyết định 13/2015/QĐ-UBND:

    “a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng;

    b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng;

    c) Diện tích đất thu hồi quy định tại Điểm a, b Khoản này được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của UBND cấp có thẩm quyền;

    d) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau:

    – Thu hồi dưới 10% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 1 tháng;

    – Thu hồi từ 10% đến dưới 20% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 2 tháng;

    – Thu hồi từ 20% đến dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 3 tháng.”

    Khoản 6 Điều 22 Quyết định này quy định:

    “Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp quy định tại Điểm a, Khoản 4, Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được quy định như sau:

    – Hỗ trợ 01 lần tiền mua giống cây trồng, giống vật nuôi theo mật độ gieo trồng hoặc thả nuôi trên diện tích được bồi thường bằng đất;

    – Hỗ trợ 01 lần bằng tiền cho các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất trên diện tích được bồi thường bằng đất.

    Tiền hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi và các dịch vụ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi xác định đề xuất phù hợp với thực tế và giá cả tại thời điểm lập phương án bồi thường, gửi cơ quan chuyên ngành thẩm định, để làm cơ sở đưa vào phương án bồi thường”.

    Đối với việc hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm thành viên đó trong gia đình bạn sẽ được hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Quyết định này sẽ được tính bằng 03 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất quy định hiện hành của UBND tỉnh đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi. Như vậy, phần hỗ trợ này sẽ bằng 3 lần giá đất của 500m2 đất nông nghiệp của gia đình bạn chứ không phải 3 lần giá đất của 100m2 đất như mức mà cơ quan có thẩm quyền đã áp dụng đối với gia đình bạn.

    Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
    luat-su-Nguyen-Van-Duong-cong-ty-Luat-TNHH-Duong-Gia

    Chức vụ: Giám đốc điều hành

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

    Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 09 năm

    Tổng số bài viết: 9.537 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Bồi thường thu hồi đất

    Thu hồi đất

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Bài viết cùng chủ đề

    Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là gì? Ý nghĩa và mối quan hệ?

    Khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là gì? Ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất? Mối quan hệ giữa việc Nhà nước thu hồi đất với bồi thường, hỗ trợ, tái định cư?

    Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

    Cơ cấu pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất? Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất?

    Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất là gì?

    Khái niệm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là gì? Đặc điểm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất?Các nguyên tắc của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất?

    Lịch sử hình thành và phát triển pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

    Khái quát lịch sử hình thành và phát triển pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở nước ta.

    Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

    Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; Nguyên tắc tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

    Điều kiện, đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất 

    Các quy định về điều kiện để được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất? Các quy định về đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất?

    Quy định các trường hợp được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

    Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức? Trường hợp bồi thường thiệt hại về tài sản?

    Các quy định về hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

    Các quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất? Các quy định về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất? Các quy định về giá đất làm căn cứ để bồi thường? Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất?

    Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

    Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất? Các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất?

    Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất

    Quy định của pháp luật về thu hồi đất? Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất? Trình tự, thủ tục thu hồi đất mới nhất?

    Xem thêm

    Bài viết mới nhất

    Thông tin địa chỉ và số điện thoại Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh

    Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ở đâu? Địa chỉ liên hệ UBND tỉnh Bắc Ninh? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh mới nhất.

    Thông tin địa chỉ và số điện thoại Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu

    Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ở đâu? Địa chỉ liên hệ UBND tỉnh Bạc Liêu? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu mới nhất.Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ở đâu? Địa chỉ liên hệ UBND tỉnh Bạc Liêu? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu mới nhất.

    Thông tin địa chỉ và số điện thoại Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn

    Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ở đâu? Địa chỉ liên hệ UBND tỉnh Bắc Kạn? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn mới nhất.

    Thông tin địa chỉ và số điện thoại Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang

    Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ở đâu? Địa chỉ liên hệ UBND tỉnh Bắc Giang? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang mới nhất.

    Thông tin địa chỉ và số điện thoại Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

    Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ở đâu? Địa chỉ liên hệ UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu mới nhất.

    Điều kiện ra đời, những tiền đề cho sự ra đời của Triết học Mác

    Những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội cho sự ra đời của Triết học Mác? Những tiền đề về lý luận, tiền đề về khoa học tự nhiên cho sự ra đời của Triết học Mác?

    Điều kiện ra đời và nội dung của Triết học phương Tây hiện đại

    Điều kiện ra đời, phát triển và nét đặc thù của triết học phương Tây hiện đại? Một số nội dung triết học phương Tây hiện đại?

    Điều kiện ra đời, phát triển và nội dung của triết học cổ điển Đức 

    Điều kiện ra đời, phát triển và nét đặc thù của triết học cổ điển Đức? Một số nội dung cơ bản của triết học cổ điển Đức?

    Thông tin địa chỉ và số điện thoại Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang

    Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ở đâu? Địa chỉ liên hệ UBND tỉnh An Giang? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang mới nhất.

    Thông tin địa chỉ và số điện thoại Công an tỉnh An Giang

    Công an tỉnh An Giang ở đâu? Địa chỉ liên hệ công an tỉnh An Giang? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của công an An Giang mới nhất.

    Mẫu đơn khiếu nại yêu cầu giải quyết tranh chấp về đất đai mới nhất 2022

    Mẫu đơn khiếu nại về đất đai? Mẫu đơn khiếu nại tranh chấp đất đai? Thẩm quyền và trình tự giải quyết các tranh chấp về đất đai? Tranh chấp về đất đai có phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã?

    Mẫu đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai mới nhất năm 2022

    Mẫu đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương là gì? Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đại tại địa phương để làm gì? Mẫu đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương 2022? Hướng dẫn, lưu ý đối với đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương.

    Tham ô là gì? Tham ô tài sản khác tham nhũng tài sản như thế nào?

    Tham ô là gì? Tham nhũng là gì? Tham ô tài sản khác tham nhũng tài sản như thế nào? Khung hình phạt đối với tội tham ô, tham nhũng mới nhất? Hình thức xử lý hành vi tham ô, tham nhũng?

    Mẫu báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư mới nhất năm 2022

    Mẫu báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư là gì? Mẫu báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư 2022? Một số quy định của pháp luật về thực hiện dự án đầu tư?

    Trợ cấp thôi việc là gì? Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm?

    Trợ cấp thôi việc là gì? Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm? Trường hợp nào không được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng?

    Công tác phí là gì? Quy định về chế độ công tác phí cho người đi công tác?

    Công tác phí là gì? Quy định về chế độ công tác phí cho người đi công tác? Mức phụ cấp lưu trú theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC? Quy định về phụ cấp lưu trú khi đi công tác, chế độ công tác phí cho người đi công tác mới nhất.

    Miễn nhiệm là gì? Quy định thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm của cán bộ?

    Miễn nhiệm là gì? Quy định thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức của cán bộ? Chế độ, chính sách đối với công chức từ chức, miễn nhiệm? Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức?

    Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật?

    Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật là gì? Thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật của các cơ quan, người có thẩm quyền?

    Có được sử dụng đăng ký xe photo công chứng khi tham gia giao thông không?

    Sử dụng giấy đăng ký xe photo công chứng khi tham gia giao thông có vi phạm không? Xe mua trả góp, ngân hàng giữ giấy tờ gốc. Sử dụng đăng ký xe photo công chứng đi đường có sao không?

    Sổ đỏ không thể hiện đường đi có thể bổ sung vào sổ đỏ không?

    Có thể bổ sung lối đi vào sổ đỏ không? Thủ tục bổ sung lối đi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    tu-van-phap-luat-truc-tuyen-mien-phi-qua-tong-dai-dien-thoai Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín
    Tư vấn soạn thảo hợp đồng, giải quyết các tranh chấp hợp đồng

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá