Thông tư 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 07 năm 2002 hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí theo nghị định 57/2002/NĐ-CP.
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số
Căn cứ Nghị định số
Căn cứ Chỉ thị số 13/2002/CT-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướngChính phủ về việc triển khai thực hiện Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hànhPháp lệnh phí và lệ phí;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện, như sau:
I – PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Thôngtư này áp dụng đối với việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí được quyđịnh tại Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnhphí và lệ phí (gọi tắt là Nghị định số 57/2002/NĐ-CP) do các cơ quan nhà nước,tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được nhà nướcuỷ quyền, tổ chức khác và cá nhân (gọi chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện.
2. Thôngtư này không áp dụng đối với các loại phí được quy định tại Điều 3 của Nghịđịnh số 57/2002/NĐ-CP:
a)Các loại phí bảo hiểm: phí bảo hiểm xã hội, phí bảo hiểm y tế và các loại phíbảo hiểm khác như phí bảo hiểm tiền gửi, phí bảo hiểm nhân thọ, phí bảo hiểmphi nhân thọ, phí tái bảo hiểm…;
b)Hội phí của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội,tổ chức xã hội – nghề nghiệp, câu lạc bộ không quy định tại Danh mục chi tiếtphí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 57/2002/NĐ-CP như: Đảng phí, Côngđoàn phí, Đoàn phí, hội phí của Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Liênhiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hộiđồng Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam, các câu lạc bộ; niên liễm, nguyệt liễmcủa các tổ chức trong và ngoài nước, như tổ chức Liên hợp quốc, tổ chức Mã sốvật phẩm quốc tế, tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO), các tổ chức quốctế khu vực, tiểu khu vực, các hiệp hội chuyên ngành…;
c)Những khoản phí khác không quy định tại Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hànhkèm theo Nghị định số 57/2002/NĐ-CP như: cước phí vận tải, cước phí bưu chínhviễn thông, phí thanh toán, chuyển tiền của các tổ chức tín dụng,….
3. Trườnghợp thực hiện điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Namđã ký kết hoặc tham gia có quy định về phí, lệ phí khác với quy định của Pháplệnh phí và lệ phí, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư nàythì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
II – PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUY ĐỊNH VỀ PHÍ, LỆ PHÍ
1. Đối với phí
a)Việc phân cấp thẩm quyền quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụngđối với phí như sau:
Chínhphủ quy định đối với một số phí quan trọng, có số thu lớn, liên quan đến nhiềuchính sách kinh tế – xã hội của Nhà nước;
Hộiđồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) quyđịnh đối với một số loại phí gắn với quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên,thuộc chức năng quản lý hành chính nhà nước của chính quyền địa phương;
BộTài chính quy định đối với các loại phí còn lại áp dụng thống nhất trong cả nước.
b)Đối với một số loại phí thuộc thẩm quyền Chính phủ quy định mà uỷ quyền cho Bộ,cơ quan ngang Bộ quy định mức thu thì chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiềnphí thu được được thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tàichính về loại phí đó.
c)Thẩm quyền quy định đối với từng loại phí cụ thể được ghi trong Danh mục chitiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 57/2002/NĐ-CP.
d)Các Bộ, cơ quan ngang Bộ được Chính phủ uỷ quyền quy định mức thu và Hội đồngnhân dân cấp tỉnh sau khi ban hành văn bản quy định thu phí áp dụng tại địa phương,phải gửi văn bản đã ban hành đến Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ theoquy định.
đ)Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung mức thu; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng,các tổ chức, cá nhân phản ảnh bằng văn bản về:
BộTài chính để Bộ Tài chính trình Chính phủ xem xét, giải quyết (đối với trườnghợp thuộc thẩm quyền của Chính phủ theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh phívà lệ phí) hoặc để Bộ Tài chính nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp, kịp thời(đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài chính);
Uỷban nhân dân cấp tỉnh để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấptỉnh xem xét, quyết định đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Hộiđồng nhân dân cấp tỉnh.
e)Mọi trường hợp cần bổ sung danh mục phí, tổ chức, cá nhân báo cáo bằng văn bảnvề Bộ Tài chính để Bộ Tài chính trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyếtđịnh.
2. Đối với lệ phí
a)Việc phân cấp thẩm quyền quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụngđối với lệ phí như sau:
Chínhphủ quy định đối với một số lệ phí quan trọng, có số thu lớn, có ý nghĩa pháplý quốc tế;
BộTài chính quy định đối với những lệ phí còn lại.
Thẩmquyền quy định đối với từng lệ phí cụ thể được ghi trong Danh mục chi tiết phí,lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 57/2002/NĐ-CP.
b)Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung Danh mục lệ phí; mức thu; chế độ thu, nộp, quảnlý và sử dụng thì các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Tài chính đểBộ Tài chính trình Chính phủ xem xét, giải quyết (đối với trường hợp thuộc thẩmquyền của Chính phủ theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh phí và lệ phí) hoặcBộ Tài chính nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp, kịp thời (đối với trường hợpthuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài chính).
3.Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định về phí, lệ phí theo quy định củaNghị định 57/2002/NĐ-CP hướng dẫn tại điểm 1, điểm 2 mục này không được uỷquyền cho cơ quan cấp dưới quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sửdụng đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của mình. Việc quy định mứcthu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với từng phí, lệ phí cụ thể phảithực hiện đúng các nội dung hướng dẫn tại mục III, Thông tư này.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568