Thông tư liên tịch số 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn việc giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC GIẢM, MIỄN THỜI HẠN CHẤP HÀNH ÁN PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ VÀ MIỄN CHẤP HÀNH THỜI HẠN CẤM CƯ TRÚ, QUẢN CHẾ CÒN LẠI
Để thi hành đúng và thống nhất quy định của Luật Thi hành án hình sự về giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn việc giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại.
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền đề nghị, quyết định giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại cho người phải chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này áp dụng với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư liên tịch này những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Có nhiều tiến bộ là việc người chấp hành án có nhiều nỗ lực, cố gắng và đạt nhiều thành tích trong việc chấp hành án và thực hiện nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương, cơ quan, đơn vị nơi cư trú, làm việc.
Lập công là trường hợp người chấp hành án có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, công tác, chiến đấu được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Lập công lớn là trường hợp người chấp hành án đã có hành động giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện, truy bắt, điều tra tội phạm; cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản (có giá trị từ ba mươi triệu đồng trở lên) của nhà nước, tập thể, của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn; có những phát minh, sáng chế hoặc sáng kiến có giá trị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng hoặc xác nhận.
Mắc bệnh hiểm nghèo là trường hợp người chấp hành án đang bị những căn bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị, như: Ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ chướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3, suy thận độ 4 trở lên; HIV giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội không có khả năng tự chăm sóc bản thân và có nguy cơ tử vong cao.
Người quá già yếu là người từ 70 tuổi trở lên hoặc người từ 60 tuổi trở lên nhưng thường xuyên ốm đau.
Người bị kết án không còn nguy hiểm cho xã hội là trường hợp người bị kết án đã hoàn lương, chấp hành đúng quy định pháp luật, chăm chỉ lao động, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, các phong trào thi đua của địa phương, tự giác thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quyết định của bản án.
Điều 4. Nguyên tắc xét giảm, miễn thời hạn chấp hành án
Tuân thủ quy định của pháp luật.
Bảo đảm chính sách khoan hồng, nhân đạo xã hội chủ nghĩa và bình đẳng trước pháp luật.
Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế.
Khuyến khích người chấp hành án tự giác phấn đấu, tích cực học tập, lao động, chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định thi hành án và nghĩa vụ của người chấp hành án.
Điều 5. Các mẫu văn bản ban hành kèm theo
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này các mẫu văn bản sau:
Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế.
Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện về việc giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế.
Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.
Quyết định không chấp nhận giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.
Quyết định miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.
Quyết định không chấp nhận miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.
Quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú quản chế còn lại.
Quyết định không chấp nhận miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại.
Quyết định miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại.
Quyết định không chấp nhận miễn-chấp hành thời hạn quản chế còn lại.
Chương 2.
GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH ÁN PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ
Điều 6. Điều kiện giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ có thể được
Đã chấp hành được một phần ba thời hạn án phạt; đối với người chưa thành niên là một phần tư thời hạn án phạt.
Có nhiều tiến bộ.
Điều 7. Mức giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ mỗi năm được xét giảm thời hạn chấp hành án một lần, mỗi lần có thể được giảm từ ba tháng đến chín tháng. Trường hợp trong năm đó, sau khi được giảm thời hạn chấp hành án mà có lý do đặc biệt đáng được khoan hồng như lập công mới hoặc bị mắc bệnh hiểm nghèo thì có thể được xét giảm tiếp nhưng tối đa là hai lần trong một năm.
Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ có thể được giảm nhiều lần nhưng phải đảm bảo thời gian thực tế chấp hành án là một phần hai mức án, đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ là người chưa thành niên thì phải đảm bảo thời gian thực tế chấp hành án phạt là hai phần năm mức án.