Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA hướng dẫn cụ thể việc nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng.
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ THƯƠNG MẠI – GIAO THÔNG VẬN TẢI – TÀI CHÍNH – CÔNG AN SỐ
NGÀY 31 THÁNG 03 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN VIỆC NHẬP KHẨU ÔTÔ CHỞ NGƯỜI DƯỚI 16 CHỖ NGỒI ĐÃ QUA SỬ DỤNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ
Căn cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ
Liên Bộ Thương mại, Giao thông vận tải, Tài chính, Công an hướng dẫn cụ thể việc nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng (dưới đây gọi tắt là ô tô đã qua sử dụng) theo
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1- Ô tô đã qua sử dụng là ôtô đã được sử dụng, được đăng ký với thời gian tối thiểu là 6 tháng và đã chạy được một quãng đường tối thiểu là 10.000 km (mười nghìn) tính đến thời điểm ôtô về đến cảng Việt Nam.
2- Ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam phải thỏa mãn quy định của Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ, các quy định của Thông tư này và quy định trong Quyết định số 35/2005/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
3- Ôtô đã qua sử dụng nhập khẩu phải nộp thuế theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt; Luật thuế Giá trị gia tăng và các văn bản pháp luật hiện hành.
II. ĐIỀU KIỆN NHẬP KHẨU Ô TÔ ĐÃ QUA SỬ DỤNG
1- Ô tô đã qua sử dụng được nhập khẩu phải đảm bảo điều kiện: không quá 05 năm tính từ năm sản xuất đến thời điểm ôtô về đến cảng Việt Nam, cụ thể là năm 2006 chỉ được nhập ô tô loại sản xuất từ năm 2001 trở lại đây. Năm sản xuất của ô tô được xác định theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Theo số nhận dạng của ô tô;
b) Theo số khung của ô tô;
c) Theo các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng, ê tơ két gắn trên xe hoặc các thông tin của nhà sản xuất;
d) Theo năm sản xuất được ghi nhận trong bản chính của Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy hủy đăng ký xe đang lưu hành tại nước ngoài;
đ) Đối với các trường hợp đặc biệt khác thì cơ quan kiểm tra chất lượng thành lập Hội đồng giám định trong đó có sự tham gia của các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành để quyết định.
e) Trường hợp cơ quan kiểm tra chất lượng có nghi vấn về số khung và/hoặc số máy của chiếc xe nhập khẩu thì cơ quan kiểm tra sẽ trưng cầu giám định tại cơ quan Công an. Kết luận của cơ quan Công an về số khung và/hoặc số máy là cơ sở đề giải quyết các thủ tục kiểm tra chất lượng nhập khẩu theo quy định.
2- Cấm nhập khẩu ô tô các loại có tay lái bên phải (tay lái nghịch kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam, trừ các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp gồm: xe cần cẩu; máy đào kênh rãnh; xe quét đường, tưới đường, xe chở rác và chất thải sinh hoạt; xe thi công mặt đường; xe chở khách trong sân bay và xe nâng hàng trong kho, cảng; xe bơm bê tông; xe chỉ di chuyển trong sân gol, công viên
3- Cấm nhập khâu ôtô cứu thương đã qua sử dụng
4- Cấm tháo rời ôtô khi vận chuyển và khi nhập khẩu.
5- Cấm nhập khâu ôtô các loại đã thay đổi kết cấu, chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu, kể cả ôtô có công năng không phù hợp với số nhận dạng của ôtô hoặc số khung của nhà sản xuất đã công bố, bị đục sửa số khung, số máy trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568