Thông tư liên tịch 09/2014/TTLT-BYT-BTC quy định nội dung, nhiệm vụ chi y tế dự phòng từ nguồn ngân sách nhà nước chi sự nghiệp y tế.
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Quy định nội dung, nhiệm vụ chi y tế dự phòng
Căn cứ Nghị quyết số
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập;
Thực hiện Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân;
Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch quy định nội dung, nhiệm vụ chi y tế dự phòng,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Thông tư này quy định nội dung, nhiệm vụ chi y tế dự phòng từ nguồn ngân sách nhà nước chi sự nghiệp y tế, làm căn cứ để các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân tỉnh) xây dựng, phân bổ hoặc trình cấp có thẩm quyền phân bổ ngân sách chi sự nghiệp y tế dành cho y tế dự phòng.
b) Thông tư này không điều chỉnh đối với các nguồn kinh phí sau:
– Nguồn vốn chi đầu tư phát triển;
– Nguồn ngân sách chi sự nghiệp y tế cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và các nguồn ngân sách sự nghiệp khác của cơ sở y tế dự phòng và cơ quan, đơn vị có thực hiện nhiệm vụ y tế dự phòng;
– Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán đối với các nguồn kinh phí nêu tại điểm b, Khoản 1, Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng là các cơ sở y tế dự phòng; cơ quan, đơn vị có thực hiện nhiệm vụ y tế dự phòng quy định tại Điều 2 Thông tư này.
Điều 2. Cơ sở y tế dự phòng và cơ quan, đơn vị có thực hiện nhiệm vụ y tế dự phòng.
1. Cơ sở y tế dự phòng và cơ quan, đơn vị có thực hiện nhiệm vụ y tế dự phòng là cơ sở y tế thực hiện một hoặc nhiều nhiệm vụ sau đây:
a) Nghiên cứu, đào tạo và thực hiện chỉ đạo tuyến về dịch tễ học, vi sinh y học, miễn dịch học và sinh học phân tử;
b) Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
c) Phòng, chống bệnh xã hội;
d) Phòng, chống các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng;
đ) Quản lý sức khoẻ trường học, dinh dưỡng cộng đồng, y học lao động và vệ sinh môi trường;
e) Kiểm nghiệm, kiểm định vắc xin, sinh phẩm y tế và thực phẩm.
2. Danh mục các cơ sở y tế dự phòng và cơ quan, đơn vị có thực hiện nhiệm vụ y tế dự phòng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị để xem xét, quyết định các cơ sở y tế dự phòng và cơ quan, đơn vị có thực hiện nhiệm vụ y tế dự phòng thuộc thẩm quyền quản lý.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
>>> Ấn vào đây để tải toàn văn văn bản