Thông tư 65/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn cho quân nhân chuyên nghiệp và công nhân viên chức quốc phòng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng.
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG THƯỜNG XUYÊN VÀ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP VÀ CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG HƯỞNG LƯƠNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
Căn cứ Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với quân nhân chuyên nghiệp và công nhân viên chức quốc phòng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng:
Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với quân nhân chuyên nghiệp và người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi là quân nhân chuyên nghiệp) đang xếp hưởng lương theo bảng lương QNCN hoặc bảng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu; công nhân viên chức quốc phòng và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu (sau đây gọi là công nhân viên chức quốc phòng) đang xếp hưởng lương theo các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau gọi tắt là
2. Đối tượng không áp dụng:
Chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn quy định tại Thông tư này không áp dụng đối với quân nhân chuyên nghiệp đã có quyết định thôi phục vụ tại ngũ hoặc đã xếp hưởng bậc lương cuối cùng trong nhóm thuộc bảng lương quân nhân chuyên nghiệp; công nhân viên chức quốc phòng đã có quyết định thôi việc hoặc đã xếp hưởng bậc lương cuối cùng trong ngạch thuộc các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
Điều 2. Chế độ nâng bậc lương thường xuyên
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong nhóm, ngạch thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện và tiêu chuẩn trong suốt thời gian giữ bậc lương sau:
1. Điều kiện nâng bậc lương thường xuyên
a) Thời gian giữ bậc lương để xét nâng bậc lương thường xuyên:
– Quân nhân chuyên nghiệp được phong, phiên quân hàm cấp Thiếu úy trở xuống; công nhân viên chức quốc phòng chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức loại B và loại C của bảng 2, bảng 3 và bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (bảng 4) quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP thì sau 02 năm đủ (24 tháng) giữ bậc lương trong nhóm, ngạch được xét nâng một bậc lương.
– Quân nhân chuyên nghiệp được phong, phiên quân hàm cấp Trung úy trở lên, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong nhóm của bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân (bảng 7); công nhân viên chức quốc phòng chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3 quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP thì sau 03 năm đủ (36 tháng) giữ bậc lương trong nhóm, ngạch được xét nâng một bậc lương.
b) Các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:
– Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật;
– Thời gian nghỉ hưởng
– Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
– Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi học, thực tập, công tác ở trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
c) Thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:
– Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương;
– Thời gian đi học, thực tập, công tác ở trong nước, ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định;
– Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và thời gian không làm việc ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Tổng thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Điểm này được tính tròn tháng.
2. Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này có đủ thời gian giữ bậc trong nhóm, ngạch quy định tại Khoản 1 Điều này qua đánh giá đạt đủ 02 tiêu chuẩn sau trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng một bậc lương thường xuyên:
a) Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp, tước danh hiệu quân nhân.
3. Thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên
Trong suốt thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, nếu các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp, tước danh hiệu quân nhân thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này như sau:
a) Kéo dài 12 tháng (một năm) đối với các trường hợp bị kỷ luật một trong các hình thức: giáng chức, cách chức, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp, tước danh hiệu quân nhân;
b) Kéo dài 06 (sáu) tháng đối với các trường hợp bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo;
c) Không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm, thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 (sáu) tháng;
d) Trường hợp vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng thời gian bị kéo dài quy định tại các Điểm a, b, c Khoản này.
4. Trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền là oan, sai sau khi bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, bị kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp, tước danh hiệu quân nhân) thì thời gian này được tính lại các chế độ nâng bậc lương thường xuyên, truy lĩnh tiền lương, truy nộp bảo hiểm xã hội theo các bậc lương đã được tính lại.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
>>> Ấn vào đây để tải toàn văn văn bản
Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6568 hoặc gửi thư về địa chỉ email: [email protected].
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí trên toàn quốc