Thông tư 38/2010/TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 12 năm 2010 Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
Căn cứ Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây gọi là Nghị định số 91/2010/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 91/2010/NĐ-CP như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 91/2010/NĐ-CP về chính sách đối với người lao động dôi dư trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội làm chủ sở hữu được chuyển đổi từ công ty nhà nước, công ty thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội theo quy định tại Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2001, Nghị định số 145/2005/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2005, Nghị định số 95/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2006 và
1. Cổ phần hoá, giao, bán.
2. Chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
3. Chuyển thành đơn vị sự nghiệp.
4. Giải thể, phá sản.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội làm chủ sở hữu sau đây gọi chung là công ty.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động dôi dư đang thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn (kể cả người lao động dôi dư được tuyển dụng vào làm việc tại công ty trước ngày 30 tháng 8 năm 1990 nhưng đến thời điểm quyết định thực hiện sắp xếp, chuyển đổi công ty vẫn chưa ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản) hoặc có thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng trong công ty quy định tại Điều 1 Thông tư này, gồm:
a) Người lao động được tuyển dụng lần cuối cùng vào công ty quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, Điều 1 Thông tư này trước ngày 21 tháng 4 năm 1998 (thời điểm thực hiện Chỉ thị số 20/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước), gồm:
– Người lao động đang làm việc, khi sắp xếp lại, công ty đã tìm mọi biện pháp tạo việc làm, nhưng không bố trí được việc làm;
– Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của công ty (là người lao động được tuyển dụng vào làm việc theo chế độ hợp đồng lao động mà tại thời điểm quyết định thực hiện sắp xếp, chuyển đổi công ty chưa chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động) nhưng không có việc làm (đang chờ việc), tại thời điểm sắp xếp lại, công ty vẫn không bố trí được việc làm.
b) Người lao động được tuyển dụng lần cuối cùng vào công ty quy định tại khoản 4, Điều 1 Thông tư này trước ngày 26 tháng 4 năm 2002 (thời điểm có hiệu lực thi hành của
c) Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của công ty chuyển đổi từ công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, nông trường, lâm trường quốc doanh, được tuyển dụng lần cuối cùng vào công ty trước ngày 21 tháng 4 năm 1998 (riêng người lao động của các công ty này thực hiện giải thể thì thời điểm tuyển dụng lần cuối cùng theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này), tại thời điểm sắp xếp lại, công ty đã tìm mọi biện pháp tạo việc làm, nhưng không bố trí được việc làm và không được thực hiện chế độ giao đất, giao rừng của công ty.
2. Các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568