Thông tư 37/2011/TT -BKHCN Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 97/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thi hành một số điều của
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 (sau đây gọi tắt là Luật Sở hữu trí tuệ);
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002; Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính);
Căn cứ
Căn cứ
Căn cứ Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
Căn cứ
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ văn bản nhất trí của các bộ quản lý các lĩnh vực liên quan: Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Y tế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể một số nội dung liên quan đến việc thi hành một số điều của Nghị định 97/2010/NĐ-CP,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại Điều 2 Nghị định 97/2010/NĐ-CP bị xử phạt hành chính khi có đủ các điều kiện sau:
a) Thực hiện hành vi vi phạm được quy định tại Chương II Nghị định 97/2010/NĐ-CP;
b) Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm thuộc đối tượng bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;
c) Thực hiện hành vi vi phạm trong thời hiệu xử phạt quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 10 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan quy định tại Điều 2 Nghị định 97/2010/NĐ-CP bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân có đơn yêu cầu xử lý vi phạm hành chính; tổ chức, cá nhân có quyền và lợi ích liên quan trong quá trình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;
b) Cơ quan, cán bộ có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết đơn yêu cầu xử lý vi phạm hành chính, kiểm tra, thanh tra và xử lý hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;
c) Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp; cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu công nghiệp, giải quyết khiếu nại, tố cáo về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;
d) Tổ chức, cá nhân có chức năng thực hiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp; tổ chức, cá nhân hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
đ) Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, cơ quan có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu, nộp, trích chuyển tiền phạt, tiền thu lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà có; cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thi hành và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý hoạt động kinh doanh, quảng cáo, in ấn, mạng thông tin điện tử nơi đã xảy ra hành vi vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp;
e) Cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực liên quan khi nhận được văn bản kết luận hoặc quyết định xử phạt của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;
g) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm hoặc quyền, lợi ích liên quan trong việc cung cấp tài liệu, chứng cứ xác minh hành vi vi phạm, hàng hóa vi phạm hoặc trong thực hiện văn bản kết luận, quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
3. Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp được hiểu là văn bản kết luận về hành vi vi phạm, văn bản thông báo kết quả xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trên cơ sở ghi nhận thoả thuận của các bên.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực thi hành khác, tuân theo quy định tại khoản 4 Điều 56 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Trong trường hợp có tranh chấp, khiếu nại về hiệu lực văn bằng bảo hộ, văn bản kết luận của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ được hiểu là quyết định cấp, từ chối cấp văn bằng bảo hộ; quyết định chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Hình thức xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính
a) Hình thức phạt cảnh cáo được áp dụng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 97/2010/NĐ-CP trong trường hợp vi phạm có một hoặc các tình tiết sau đây:
(i) Vi phạm lần đầu với quy mô nhỏ được hiểu là vi phạm lần đầu trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, hàng hóa vi phạm có số lượng đến 10 đơn vị sản phẩm và tổng giá trị đến dưới 3.000.000 đồng; và có tình tiết giảm nhẹ khác quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 97/2010/NĐ-CP;
(ii) Do cá nhân từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện.
b) Hình thức phạt tiền được áp dụng khi hành vi vi phạm không thuộc trường hợp áp dụng hình thức phạt cảnh cáo và tuân theo nguyên tắc sau đây:
(i) Trường hợp không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ thì áp dụng mức phạt ở mức trung bình của khung phạt tiền.
(ii) Trường hợp có một hoặc các tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 97/2010/NĐ-CP thì áp dụng mức phạt dưới mức trung bình đến mức tối thiểu của khung phạt. Một số tình tiết giảm nhẹ được hướng dẫn như sau:
– Vi phạm do không biết và không có căn cứ để biết về tình trạng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp có liên quan theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 3 Nghị định 97/2010/NĐ-CP được hiểu là trường hợp vi phạm do bị lừa dối hoặc do không được cung cấp thông tin về tình trạng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp có liên quan hoặc do người khác gây ra mà người vi phạm không biết.
– Người vi phạm hành chính đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của vi phạm hoặc đã tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại được áp dụng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, ví dụ:
+ Người vi phạm đã ngừng sản xuất, ngừng bán hàng vi phạm khi có yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Người vi phạm đã tự nguyện thu hồi hàng vi phạm, thông báo cải chính, xin lỗi, tự nguyện bồi thường thiệt hại cho chủ thể quyền sở hữu công nghiệp.
(iii) Trường hợp có một hoặc các tình tiết tăng nặng theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 97/2010/NĐ-CP thì áp dụng mức phạt từ trên mức trung bình của khung tiền phạt đến mức tối đa của khung tiền phạt. Một số tình tiết tăng nặng được hướng dẫn như sau:
– Vi phạm nhiều lần trong cùng lĩnh vực theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và khoản 2 Điều 6 Nghị định 128/2008/NĐ-CP được hiểu là:
+ Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp mà trước đó đã vi phạm nhưng chưa bị phát hiện hoặc chưa bị xử phạt và chưa hết thời hiệu xử phạt;
+ Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm sau khi các bên đã thỏa thuận về biện pháp giải quyết vụ vi phạm và được cơ quan có thẩm quyền ghi nhận.
– Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó theo quy định tại khoản 8 Điều 9 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính được hiểu là người vi phạm không chấm dứt hành vi vi phạm, không thực hiện biện pháp ngăn chặn, giảm bớt tác hại như ngừng sản xuất, ngừng bán hàng vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm.
2. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Biện pháp tịch thu và xử lý hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 97/2010/NĐ-CP được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 37 Nghị định 97/2010/NĐ-CP.
b) Biện pháp đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định 97/2010/NĐ-CP chỉ áp dụng đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm. Việc đình chỉ được ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả
a) Biện pháp buộc loại bỏ yếu tố vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 97/2010/NĐ-CP có thể thực hiện bằng một hoặc kết hợp nhiều phương thức, ví dụ như: tháo, cắt, xoá, mài để loại bỏ các dấu hiệu vi phạm ra khỏi hàng hoá, giấy tờ giao dịch kinh doanh, biển hiệu, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, phương tiện quảng cáo sao cho không còn các yếu tố vi phạm trên hàng hoá, phương tiện là tang vật vi phạm.
b) Biện pháp buộc thu hồi tên miền, thay đổi tên doanh nghiệp có yếu tố vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 97/2010/NĐ-CP được thực hiện như sau:
(i) Biện pháp buộc thu hồi tên miền được áp dụng khi bên yêu cầu xử lý vi phạm và bên bị yêu cầu xử lý vi phạm không đạt được thoả thuận theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 97/2010/NĐ-CP và bên bị yêu cầu xử lý vi phạm không chấm dứt hành vi chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền vi phạm. Biện pháp buộc thu hồi tên miền được ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi tên miền là Trung tâm Internet Việt Nam.
(ii) Biện pháp buộc thay đổi tên doanh nghiệp được áp dụng khi bên bị yêu cầu xử lý vi phạm không tiến hành thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp vi phạm theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm về sở hữu công nghiệp. Biện pháp buộc thay đổi tên doanh nghiệp được ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thay đổi tên doanh nghiệp là cơ quan đăng ký kinh doanh.
c) Biện pháp buộc tái xuất quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3 Nghị định 97/2010/NĐ-CP được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu giả mạo về sở hữu công nghiệp, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo sở hữu công nghiệp sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa.
Nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo sở hữu công nghiệp được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 105/2006/NĐ-CP sửa đổi.
Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp buộc tái xuất gồm các chức danh: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568