Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư 29/2021/TT-BLDTBXH ngày 28/12/2021 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

  • 04/07/202404/07/2024
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    04/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động. Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH được ban hành ngày 28/12/2021, có hiệu lực từ ngày 15/04/2022.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tóm tắt nội dung Thông tư 29/2021/TT-BLDTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội: 
      • 2 2. Thuộc tính văn bản Thông tư 29/2021/TT-BLDTBXH:
      • 3 3. Thông tư 29/2021/TT-BLDTBXH có còn hiệu lực không?
      • 4 4. Các văn bản có liên quan đến Thông tư 29/2021/TT-BLDTBXH: 
      • 5 5. Toàn văn nội dung Thông tư 29/2021/TT-BLDTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:

      1. Tóm tắt nội dung Thông tư 29/2021/TT-BLDTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội: 

      • Nội dung chính: 

      Phân loại lao động theo điều kiện lao động:

      + Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm, độc hại, nặng nhọc đến sức khỏe của người lao động, lao động được phân loại thành 6 loại: I, II, III, IV, V và VI.

      + Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm, độc hại, nặng nhọc được xác định thông qua hệ thống 45 chỉ tiêu về điều kiện lao động.

      Phương pháp xác định điều kiện lao động:

      Được thực hiện theo 4 bước:

      + Bước 1: Xác định các yếu tố nguy hiểm, độc hại, nặng nhọc tác động đến người lao động.

      + Bước 2: Đo lường mức độ của các yếu tố nguy hiểm, độc hại, nặng nhọc.

      + Bước 3: So sánh mức độ đo lường được với các chỉ tiêu về điều kiện lao động quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư.

      + Bước 4: Xác định loại điều kiện lao động của nghề, công việc.

      Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:

      + Danh mục này được ban hành kèm theo Thông tư, quy định cụ thể các nghề, công việc được phân loại vào từng loại điều kiện lao động.

      Chế độ đãi ngộ đối với người lao động làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:

      + Người lao động làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng các chế độ đãi ngộ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền lương, phụ cấp, chế độ nghỉ ngơi, nghỉ dưỡng,… theo quy định của pháp luật.

      Một số nội dung khác:

      + Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về lao động, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong việc thực hiện quy định về phân loại lao động theo điều kiện lao động.

      + Trách nhiệm của người lao động trong việc bảo vệ sức khỏe của bản thân khi làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

      • Điểm mới:

      Phân loại lao động theo 6 loại thay vì 4 loại như trước đây.

      Hệ thống chỉ tiêu đánh giá điều kiện lao động được bổ sung và hoàn thiện.

      Phương pháp xác định điều kiện lao động được cụ thể hóa.

      Cập nhật danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

      Quy định cụ thể về chế độ đối với người lao động làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

      • Tóm lại: Thông tư 29/2021/TT-BLDTBXH có hiệu lực thi hành từ ngày 15/04/2022, nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống phân loại lao động theo điều kiện lao động, đảm bảo quyền lợi cho người lao động và nâng cao chất lượng môi trường lao động.

      2. Thuộc tính văn bản Thông tư 29/2021/TT-BLDTBXH:

      Số hiệu: 29/2021/TT-BLĐTBXH
      Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
      Ngày ban hành: 28/12/2021
      Người ký: Lê Văn Thanh
      Loại văn bản: Thông tư
      Ngày hiệu lực: 15/04/2022
      Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực

      3. Thông tư 29/2021/TT-BLDTBXH có còn hiệu lực không?

      Thông tư 29/2021/TT-BLDTBXH được ban hành ngày 28/12/2021 có hiệu lực từ ngày 15/04/2022. Hiện văn bản vẫn đang có hiệu lực thi hành.

      4. Các văn bản có liên quan đến Thông tư 29/2021/TT-BLDTBXH: 

      • Luật An toàn, vệ sinh lao động;
      • Nghị định số 149/2015/NĐ-CP quy định về chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền lương, phụ cấp, chế độ nghỉ ngơi, nghỉ dưỡng đối với người lao động làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
      • Công văn số 2022/BLĐTBXH-VT về hướng dẫn thực hiện Thông tư số 29/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2021 quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động.

      5. Toàn văn nội dung Thông tư 29/2021/TT-BLDTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:

      BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
      ——–

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
      —————

      Số: 29/2021/TT-BLĐTBXH

      Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2021

      THÔNG TƯ

      QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG THEO ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG

      Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;

      Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

      Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn lao động;

      Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động.

      Chương I

      QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

      Thông tư này quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động.

      Điều 2. Đối tượng áp dụng

      1. Người sử dụng lao động, người lao động theo quy định tại Điều 2 Luật An toàn, vệ sinh lao động.

      2. Tổ chức thực hiện đánh giá, phân loại lao động theo điều kiện lao động.

      3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đánh giá, phân loại lao động theo điều kiện lao động.

      Chương II

      PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG THEO ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ PHƯƠNG PHÁP, QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG

      Điều 3. Phân loại lao động theo điều kiện lao động

      1. Loại điều kiện lao động

      a) Nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại V, VI.

      b) Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại IV.

      c) Nghề, công việc không nặng nhọc, không độc hại, không nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại I, II, III.

      2. Nguyên tắc phân loại lao động theo điều kiện lao động

      Việc phân loại lao động theo điều kiện lao động phải dựa trên kết quả đánh giá xác định điều kiện lao động theo phương pháp quy định tại Thông tư này.

      Điều 4. Mục đích sử dụng phương pháp phân loại lao động theo điều kiện lao động

      Phương pháp phân loại lao động theo điều kiện lao động ban hành kèm theo Thông tư này được sử dụng với mục đích như sau:

      1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (sau đây gọi tắt là Danh mục nghề).

      2. Phân loại lao động theo điều kiện lao động đối với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động để thực hiện các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe đối với người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

      Điều 5. Tổ chức đánh giá điều kiện lao động

      Tổ chức đánh giá điều kiện lao động phải là tổ chức đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

      Điều 6. Phương pháp, quy trình xác định điều kiện lao động

      Thực hiện việc đánh giá, xác định điều kiện lao động theo quy trình sau:

      1. Xác định tên nghề, công việc cần đánh giá, xác định điều kiện lao động.

      2. Đánh giá điều kiện lao động theo hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động:

      a) Bước 1: Xác định các yếu tố có tác động sinh học đến người lao động trong hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (sau đây gọi tắt là Phụ lục I).

      b) Bước 2: Lựa chọn ít nhất 06 (sáu) yếu tố đặc trưng tương ứng với mỗi nghề, công việc. Các yếu tố này phải bảo đảm phản ánh đủ 3 nhóm yếu tố trong hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động quy định tại Phụ lục I.

      c) Bước 3: Chọn 01 (một) chỉ tiêu đối với mỗi yếu tố đặc trưng đã chọn tại Bước 2 để tiến hành đánh giá và cho điểm, trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

      – Thang điểm để đánh giá mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của từng yếu tố là thang điểm 6 (sáu) quy định tại Phụ lục I. Mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm càng lớn thì điểm càng cao.

      – Thời gian tiếp xúc của người lao động với các yếu tố dưới 50% thời gian của ca làm việc thì điểm số hạ xuống 01 (một) điểm. Đối với hóa chất độc, điện từ trường, rung, ồn, bức xạ ion hóa, thay đổi áp suất, yếu tố gây bệnh truyền nhiễm thì điểm xếp loại hạ xuống 01 (một) điểm khi thời gian tiếp xúc dưới 25% thời gian của ca làm việc.

      – Đối với các yếu tố quy định thời gian tiếp xúc cho phép thì hạ xuống 01 (một) điểm nếu thời gian tiếp xúc thực tế khi làm việc dưới 50% thời gian tiếp xúc cho phép.

      – Đối với những yếu tố có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu (từ 02 chỉ tiêu trở lên) để đánh giá thì chỉ chọn 01 chỉ tiêu chính để đánh giá và cho điểm; có thể đánh giá các chỉ tiêu khác nhằm tham khảo, bổ sung thêm số liệu cho chỉ tiêu chính.

      d) Bước 4: Tính điểm trung bình các yếu tố theo công thức:

      Trong đó:

      : Điểm trung bình cộng của các yếu tố.

      n: Số lượng yếu tố đã tiến hành đánh giá tại Bước 3 (n ≥ 6)

      X1, X2,… Xn: Điểm của yếu tố thứ nhất, thứ hai,…, thứ n.

      đ) Bước 5: Tổng hợp kết quả vào phiếu theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và xác định điều kiện lao động theo điểm trung bình các yếu tố ( ) như sau:

      –  ≤ 1,01: Điều kiện lao động loại I;

      – 1,01 < ≤ 2,22: Điều kiện lao động loại II;

      – 2,22 < ≤   £ 3,37: Điều kiện lao động loại III;

      – 3,37 < ≤  £ 4,56: Điều kiện lao động loại IV;

      – 4,56 < ≤    £ 5,32: Điều kiện lao động loại V;

      –   > 5,32: Điều kiện lao động loại VI.

      Chương III

      TỔ CHỨC THỰC HIỆN

      Điều 7. Trách nhiệm của Cục An toàn lao động

      1. Căn cứ đề xuất của người sử dụng lao động và bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Cục An toàn lao động chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thuộc các bộ quản lý ngành, lĩnh vực và các cơ quan, tổ chức nghiên cứu về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện rà soát, đánh giá Danh mục nghề để đề xuất Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề theo quy định tại Điều 22 Luật An toàn, vệ sinh lao động.

      2. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kỳ và đột xuất hoạt động đánh giá điều kiện lao động theo quy định của pháp luật.

      Điều 8. Trách nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

      1. Phối hợp với các cơ quan liên quan phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện Thông tư này.

      2. Thanh tra, kiểm tra, báo cáo về hoạt động đánh giá điều kiện lao động trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

      Điều 9. Sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

      1. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

      a) Việc rà soát, đánh giá phải được thực hiện đối với nghề, công việc thuộc ngành, lĩnh vực cụ thể.

      b) Quá trình chọn mẫu để rà soát, đánh giá phải được thực hiện phù hợp với từng loại hình, quy mô của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đại diện vùng, miền lấy mẫu.

      c) Kết quả rà soát, đánh giá, phân loại lao động theo điều kiện lao động được sử dụng để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề là kết quả rà soát, đánh giá được thực hiện trong thời gian không quá 12 tháng cho đến tháng đề xuất.

      2. Căn cứ vào kết quả phân loại lao động theo phương pháp được quy định tại Thông tư này, trường hợp cần thiết sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề thì người sử dụng lao động có văn bản gửi bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan để xem xét, tổng hợp, đồng thời gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

      Tài liệu gửi kèm văn bản đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm:

      a) Tóm tắt hiện trạng các chức danh nghề, công việc đặc thù của ngành, lĩnh vực và so sánh với Danh mục nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành; lý do đề xuất bổ sung, sửa đổi.

      b) Số liệu đo, đánh giá các yếu tố đặc trưng về điều kiện lao động đối với các chức danh nghề, công việc đề nghị bổ sung, sửa đổi và phiếu ghi tổng hợp kết quả theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

      c) Bảng tổng hợp đề xuất sửa đổi, bổ sung việc phân loại nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

      3. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực rà soát nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; xem xét ý kiến của người sử dụng lao động để đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục nghề phù hợp với sự phát triển kinh tế – xã hội, khoa học công nghệ và quản lý trong từng thời kỳ, gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

      Điều 10. Trách nhiệm của người sử dụng lao động và các cơ quan liên quan

      1. Người sử dụng lao động thực hiện rà soát, đánh giá, phân loại lao động lần đầu và khi có sự thay đổi về công nghệ, quy trình tổ chức sản xuất dẫn đến việc thay đổi về điều kiện lao động hoặc khi thực hiện đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động mà phát hiện những yếu tố nguy hiểm, có hại mới phát sinh so với lần đánh giá trước đó nhưng phải bảo đảm thực hiện rà soát, đánh giá, phân loại điều kiện lao động tối thiểu 01 lần trong vòng 05 năm.

      2. Đối với nghề, công việc tại nơi làm việc thuộc Danh mục nghề đã được người sử dụng lao động thực hiện các biện pháp loại trừ, giảm thiểu tác động của các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì người sử dụng lao động tổ chức đánh giá, phân loại lao động và đề xuất về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để được xem xét, có ý kiến về kết quả đánh giá, phân loại lao động. Trong đó phải gửi kèm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này.

      3. Tổ chức đánh giá, phân loại lao động theo phương pháp phân loại lao động được ban hành kèm theo Thông tư này.

      4. Người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các chế độ đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật có liên quan.

      5. Đối với các nghề, công việc đã được đánh giá, phân loại lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không còn đặc điểm, điều kiện lao động đặc trưng của nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm thì người sử dụng lao động không phải thực hiện các chế độ đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm, sau khi có ý kiến của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

      Điều 11. Điều khoản thi hành

      1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.

      2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết./.

      KT. BỘ TRƯỞNG
      THỨ TRƯỞNG

      Lê Văn Thanh

      (Phụ lục đính kèm file dưới đây) 

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
      • Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP-TTCP ngày 18/10/2018
      • Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ
      • Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia số 44/2019/QH14 ngày 14/06/2019 của Quốc hội
      • Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/09/2020 của Bộ Giáo dục và đào tạo
      • Nghị định 175/2024/NĐ-CP ngày 30/12/2024 của Chính phủ
      • Thông tư 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ Công an
      • Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ
      • Nghị định 37/2022/NĐ-CP ngày 06/06/2022 của Chính phủ
      • Nghị định 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ Luật sư đăng ký thành lập trung tâm ngoại ngữ
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 29