Thông tư 236/2009/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí lãnh sự áp dụng tại các Cơ quan đại diện ngoại giao.
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ VÀ LỆ PHÍ LÃNH SỰ ÁP DỤNG TẠI CÁC CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO, CƠ QUAN ĐẠI DIỆN LÃNH SỰ VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài số 33/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số
Căn cứ
Căn cứ
Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí lãnh sự áp dụng tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và các cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) như sau:
Điều 1. Đối tượng nộp phí và lệ phí lãnh sự
Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài được Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phục vụ các công việc quản lý nhà nước theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật thì phải nộp phí và lệ phí lãnh sự theo quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Mức thu
Mức thu phí và lệ phí lãnh sự quy định tại Biểu mức thu phí và lệ phí lãnh sự ban hành kèm theo Thông tư này được áp dụng tại tất cả các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Trường hợp cần sửa đổi Biểu mức thu phí và lệ phí lãnh sự nói trên, Bộ Tài chính sẽ xem xét và quy định lại theo đề nghị của Bộ Ngoại giao.
Điều 3. Các trường hợp không thu, miễn hoặc giảm
1. Không thu lệ phí lãnh sự với các trường hợp sau đây:
a) Người nước ngoài là khách mời (kể cả vợ hoặc chồng và các con cùng đi theo khách mời) của Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ; hoặc do lãnh đạo Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mời với tư cách cá nhân;
b) Viên chức, nhân viên hành chính kỹ thuật (kể cả vợ hoặc chồng và các con chưa thành niên) của Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài, các tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo nguyên tắc có đi có lại;
c) Người nước ngoài mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông hoặc giấy tờ đi lại thay hộ chiếu do nước ngoài cấp được miễn lệ phí thị thực theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại;
d) Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam;
đ) Các trường hợp do nhu cầu đối ngoại cần tranh thủ hoặc vì lý do nhân đạo, công dân Việt Nam có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hoặc gặp rủi ro theo quyết định đối với từng trường hợp cụ thể của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;
e) Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Không thu lệ phí cấp Giấy miễn thị thực đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài xin cấp Giấy miễn thị thực theo Quyết định số 135/2007/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành “Quy chế miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài”.
3. Người Việt Nam định cư tại Trung Quốc, Lào, Thái Lan và Cam-pu-chia được giảm các loại lệ phí lãnh sự theo quy định tại Biểu mức thu phí và lệ phí lãnh sự ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Đối với những trường hợp được miễn thu lệ phí lãnh sự quy định trên, cơ quan thu lệ phí phải đóng dấu “miễn phí” (GRATIS) vào giấy tờ đã cấp.
Điều 4. Hoàn trả phí và lệ phí
1. Trường hợp người Việt Nam và người nước ngoài đã nộp phí và lệ phí lãnh sự theo quy định tại Thông tư này nhưng không đủ điều kiện được cấp giấy tờ lãnh sự, cơ quan thu phí và lệ phí hoàn trả lại số tiền phí và lệ phí lãnh sự đã thu cho người nộp (sau khi đã trừ chi phí chuyển tiền).
2. Trường hợp bị hủy Giấy miễn thị thực không được hoàn trả phí xử lý hồ sơ.
3. Trường hợp đương sự từ chối không nhận kết quả xử lý hồ sơ sẽ không được hoàn trả tiền phí và lệ phí lãnh sự liên quan.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568