Thông tư 16/2010/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2010 quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22/04/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 20/2009/NĐ-CP ngày 23/02/2009 của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 44/2009/QĐ-TTg ngày 26/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay của Việt Nam có hoạt động hàng không dân dụng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng tại các cảng hàng không, sân bay của Việt Nam.
Điều 3. Định nghĩa, thuật ngữ, chữ viết tắt
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam: là Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số
Mã hiệu sân bay (Aerodrome Reference Code): là mã chuẩn sân bay theo các tiêu chí được quy định tại mục 1.7 Phụ lục 14 của Công ước Chicago, gồm 2 thành phần:
a) Thành phần 1: “Mã số” từ 1 đến 4 được xác định căn cứ vào giá trị chiều dài đường cất hạ cánh chuẩn sử dụng cho tàu bay dùng đường cất hạ cánh đó.
b) Thành phần 2: “Mã chữ” từ A đến F được xác định căn cứ vào chiều dài sải cánh tàu bay và khoảng cách giữa mép ngoài của các bánh ngoài của hai càng chính tàu bay.
Điểm quy chiếu sân bay (Aerodrome Reference Point): là điểm đánh dấu vị trí địa lý của sân bay.
Kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay (Airport Infrastructure): bao gồm hệ thống đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ, lề, dải bảo hiểm và các công trình, khu phụ trợ khác của sân bay; hàng rào, đường giao thông nội cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, kho hàng hoá; đài kiểm soát không lưu và các cơ sở đài, trạm phục vụ hoạt động bay khác; hạ tầng bảo đảm an ninh hàng không; hạ tầng cung cấp nhiên liệu tàu bay; hệ thống cấp điện; hệ thống cấp và thoát nước; hạ tầng phục vụ công tác khẩn nguy sân bay, phòng chống cháy nổ tại cảng hàng không, sân bay; hệ thống chiếu sáng.
Khu bay (Airfield): là phần sân bay dùng cho tàu bay cất cánh, hạ cánh và lăn bao gồm cả khu cất hạ cánh và các sân đỗ tàu bay.
Sân đỗ tàu bay (Apron): là khu vực được xác định trong sân bay dành cho tàu bay đỗ để phục vụ hành khách lên, xuống; xếp, dỡ hành lý, thư, bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá; tiếp nhiên liệu; cung ứng suất ăn; phục vụ kỹ thuật hoặc bảo dưỡng tàu bay.
Đường cất hạ cánh (Runway): là một khu vực hình chữ nhật được xác định trên mặt đất tại khu bay dùng cho tàu bay cất cánh và hạ cánh. Đường cất hạ cánh còn được gọi là đường băng.
Chiều dài đường cất hạ cánh chuẩn sử dụng cho tàu bay (Aeroplane Reference Field Length): là chiều dài đường cất hạ cánh tối thiểu cần thiết cho tàu bay cất cánh với tải trọng cất cánh tối đa ở độ cao mực nước biển, điều kiện khí quyển tiêu chuẩn, lặng gió và độ dốc đường cất hạ cánh bằng không, như ghi trong sổ tay bay của tàu bay được người có thẩm quyền chứng nhận hoặc các số liệu tương đương do nhà sản xuất tàu bay cung cấp.
Vị trí chờ đường cất hạ cánh (Runway – holding position): là vị trí được lựa chọn trên đường cất hạ cánh, đường lăn hoặc khu vực ILS/MLS tới hạn mà ở đó tàu bay và phương tiện đang vận hành phải dừng lại chờ huấn lệnh của kiểm soát viên không lưu cho phép lăn tiếp, nhằm mục đích đảm bảo an toàn khai thác cho đường cất hạ cánh, không ảnh hưởng đến bề mặt giới hạn chướng ngại vật (OLS).
Chỉ số phân cấp mặt đường (Pavement Classification Number – PCN): là chỉ số biểu thị khả năng chịu lực của mặt đường khi tàu bay hoạt động không hạn chế trên nó.
Chỉ số phân cấp tàu bay (Aircraft Classification Number – ACN): là chỉ số biểu thị tác động tương đối của tàu bay lên mặt đường tương ứng với một cấp nền đường tiêu chuẩn.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568