Thông tư 01/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác an toàn - vệ sinh lao động trong cơ sở lao động.
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC AN TOÀN – VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CƠ SỞ LAO ĐỘNG
Căn cứ
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn và vệ sinh lao động; Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 06/CP;
Sau khi có ý kiến của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan, Liên bộ: Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội-Bộ Y tế hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác an toàn – vệ sinh lao động trong cơ sở lao động như sau:
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định về tổ chức bộ máy, phân định trách nhiệm, lập kế hoạch, tự kiểm tra, thống kê, báo cáo, sơ kết, tổng kết công tác an toàn – vệ sinh lao động trong cơ sở lao động.
Điều2. Đối tượng áp dụng.
Thông tư này áp dụng đối với tất cả các cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở có sử dụng lao động (sau đây gọi tắt là cơ sở lao động) hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các tổ chức phi chính phủ khác đóng trụ sở tại Việt Nam.
Điều 3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí để thực hiện công tác an toàn – vệ sinh lao động được hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên, chi phí sản xuất kinh doanh của cơ sở lao động và là chi phí hợp lý khi tính thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của cơ sở lao động theo quy định hiện hành của pháp luật về Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2.
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ PHÂN ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VỀ CÔNG TÁC AN TOÀN – VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CƠ SỞ
Điều 4. Tổ chức bộ phận an toàn – vệ sinh lao động
Cơ sở lao động phải thành lập bộ phận an toàn – vệ sinh lao động theo quy định tối thiểu sau:
a) Cơ sở có tổng số lao động trực tiếp dưới 300 người phải bố trí ít nhất 01 cán bộ an toàn – vệ sinh lao động làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;
b) Cơ sở có số lao động trực tiếp từ 300 đến 1.000 người phải bố trí ít nhất 01 cán bộ an toàn – vệ sinh lao động làm việc theo chế độ chuyên trách.
c) Cơ sở lao động có tổng số lao động trực tiếp trên 1.000 người phải thành lập Phòng hoặc Ban an toàn – vệ sinh lao động hoặc bố trí tối thiểu 2 cán bộ chuyên trách an toàn – vệ sinh lao động;
Cán bộ an toàn – vệ sinh lao động phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có chuyên môn, nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn, kỹ thuật phòng, chống cháy nổ, kỹ thuật môi trường, vệ sinh lao động.
b) Có hiểu biết về thực tiễn hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ của cơ sở.
Trường hợp cơ sở lao động không thành lập được bộ phận an toàn – vệ sinh lao động đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1, 2 Điều này thì phải có hợp đồng với tổ chức có đủ năng lực thực hiện các nhiệm vụ an toàn – vệ sinh lao động quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Điều 5. Chức năng và nhiệm vụ bộ phận an toàn – vệ sinh lao động
Chức năng:
Bộ phận an toàn – vệ sinh lao động có chức năng tham mưu, giúp việc cho người sử dụng lao động trong việc tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động an toàn – vệ sinh lao động.
Nhiệm vụ:
a) Phối hợp với các bộ phận có liên quan trong cơ sở lao động tiến hành các công việc sau:
– Xây dựng nội quy, quy chế, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn – vệ sinh lao động, phòng, chống cháy nổ trong cơ sở lao động;
– Quản lý theo dõi việc đăng ký, kiểm định các máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn – vệ sinh lao động;
– Xây dựng kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động hằng năm và đôn đốc, giám sát việc thực hiện kế hoạch; đánh giá rủi ro và xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp;
– Tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định về an toàn – vệ sinh lao động của Nhà nước, của cơ sở lao động trong phạm vi cơ sở lao động;
– Tổ chức huấn luyện về an toàn – vệ sinh lao động cho người lao động;
– Kiểm tra về an toàn – vệ sinh lao động theo định kỳ ít nhất 1 tháng/1 lần các bộ phận sản xuất và những nơi có các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– Kiểm tra môi trường lao động, an toàn thực phẩm (nếu đơn vị tổ chức bữa ăn công nghiệp); theo dõi tình hình thương tật, bệnh tật phát sinh do nghề nghiệp; đề xuất với người sử dụng lao động các biện pháp quản lý, chăm sóc sức khỏe lao động.
b) Đề xuất, tham gia kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn – vệ sinh lao động trong phạm vi cơ sở lao động theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;
c) Đề xuất với người sử dụng lao động biện pháp khắc phục các tồn tại về an toàn – vệ sinh lao động.
Điều 6. Quyền hạn của bộ phận an toàn – vệ sinh lao động
Yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc hoặc có thể quyết định việc tạm đình chỉ công việc (trong trường hợp khẩn cấp) khi phát hiện các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động để thi hành các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, đồng thời phải báo cáo người sử dụng lao động về tình trạng này.
Đình chỉ hoạt động của máy, thiết bị không bảo đảm an toàn hoặc đã hết hạn sử dụng.
Tham gia điều tra, thống kê, báo cáo và quản lý các vụ tai nạn lao động theo quy định pháp luật hiện hành.
Tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất, sơ kết, tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh và kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động.
Tham gia góp ý về lĩnh vực an toàn – vệ sinh lao động tại các cuộc họp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong việc lập và duyệt các đề án thiết kế, thi công, nghiệm thu, trong việc tổ chức tiếp nhận và đưa vào sử dụng nhà xưởng, máy, thiết bị.
Tổng hợp và đề xuất với người sử dụng lao động giải quyết các đề xuất, kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra, của các đơn vị cấp dưới hoặc của người lao động.
Tham gia ý kiến vào việc thi đua, khen thưởng; tổng hợp, đề xuất khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với tập thể, cá nhân trong công tác bảo hộ lao động, an toàn – vệ sinh lao động.
Điều 7. Tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở
Cơ sở lao động phải bố trí thành lập bộ phận y tế tại cơ sở theo quy định tối thiểu sau:
a) Cơ sở sử dụng số lao động trực tiếp từ 500 đến 1.000 người thì phải có ít nhất 01 nhân viên y tế có trình độ trung học chuyên ngành y.
b) Cơ sở có tổng số lao động trực tiếp trên 1.000 người cùng làm việc trên địa bàn thì phải tổ chức trạm y tế hoặc phòng hoặc ban y tế có ít nhất 01 y sĩ hoặc 01 bác sỹ đa khoa;
Trường hợp cơ sở lao động không thành lập được bộ phận y tế theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc là cơ sở lao động có tổng số lao động trực tiếp dưới 500 người thì phải có hợp đồng chăm sóc sức khỏe với một trong các cơ quan y tế địa phương dưới đây:
a) Trạm y tế xã, phường, thị trấn;
b) Phòng khám đa khoa khu vực;
c) Bệnh viện huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là huyện) hoặc trung tâm y tế huyện.
Điều 8. Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận y tế
Chức năng: Bộ phận y tế có chức năng tham mưu, giúp việc cho người sử dụng lao động và trực tiếp thực hiện việc quản lý sức khỏe của người lao động.
Nhiệm vụ:
a) Thực hiện cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh thông thường tại cơ sở lao động và sơ cứu, cấp cứu các trường hợp tai nạn lao động;
b) Quản lý tình hình sức khỏe của người lao động, bao gồm: Tổ chức khám sức khỏe định kỳ; khám bệnh nghề nghiệp; lưu giữ và theo dõi hồ sơ sức khỏe tuyển dụng, hồ sơ khám sức khỏe định kỳ, hồ sơ bệnh nghề nghiệp (nếu có);
c) Quản lý cơ số trang thiết bị, thuốc men phục vụ sơ cứu, cấp cứu theo ca sản xuất (nếu có) và theo phân xưởng sản xuất;
d) Xây dựng các nội quy về vệ sinh lao động, các yếu tố nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp và các biện pháp dự phòng để người lao động tham gia phòng tránh;
đ) Xây dựng các tình huống sơ cấp cứu thực tế tại cơ sở; chuẩn bị sẵn sàng các phương án và tình huống cấp cứu tai nạn lao động tại cơ sở nhằm bảo đảm sơ cấp cứu có hiệu quả trong trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn;
e) Kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho người lao động tại cơ sở lao động; phối hợp với bộ phận an toàn – vệ sinh lao động để triển khai thực hiện đo, kiểm tra, giám sát các yếu tố nguy cơ trong môi trường lao động, hướng dẫn các phân xưởng và người lao động thực hiện các biện pháp vệ sinh lao động;
g) Xây dựng kế hoạch điều dưỡng và phục hồi chức năng cho người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại hoặc có kết quả khám sức khỏe định kỳ là loại IV, loại V hoặc mắc bệnh nghề nghiệp;
h) Định kỳ hằng năm tổ chức huấn luyện cho người lao động về ảnh hưởng của các yếu tố có hại phát sinh trong môi trường lao động đến sức khỏe và các biện pháp dự phòng các bệnh có liên quan đến yếu tố nghề nghiệp; các biện pháp sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động thông thường tại nơi làm việc;
i) Hằng năm kiểm tra, giám sát môi trường lao động; quản lý hồ sơ vệ sinh lao động của cơ sở; đề xuất các khuyến nghị và biện pháp cải thiện điều kiện lao động và nâng cao sức khỏe cho người lao động;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật (cơ cấu định lượng hiện vật, cách thức tổ chức bồi dưỡng) cho những người làm việc trong điều kiện lao động có hại đến sức khỏe;
l) Tham gia hoàn chỉnh các thủ tục để giám định tổn hại sức khỏe, thương tật cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động;
m) Phối hợp và nhận sự chỉ đạo của cơ quan y tế địa phương hoặc y tế Bộ, ngành (nếu có) để quản lý sức khỏe của người lao động; tiếp nhận và thực hiện đầy đủ chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của y tế địa phương và y tế Bộ, ngành;
n) Thực hiện các báo cáo định kỳ về quản lý sức khỏe, bệnh nghề nghiệp của người lao động đối với cơ quan y tế địa phương và y tế Bộ, ngành (nếu có).
Điều 9. Quyền hạn của bộ phận y tế
Tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất, sơ kết, tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh và kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động;
Tham dự các cuộc họp về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập và duyệt các đề án thiết kế, thi công, nghiệm thu và tiếp nhận đưa vào sử dụng nhà xưởng, máy, thiết bị để tham gia ý kiến về lĩnh vực an toàn và vệ sinh lao động;
Yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc hoặc có thể quyết định việc tạm đình chỉ công việc (trong trường hợp khẩn cấp) khi phát hiện các dấu hiệu vi phạm hoặc các nguy cơ gây ảnh hưởng sức khỏe, bệnh tật, ốm đau cho người lao động, đồng thời phải báo cáo người sử dụng lao động về tình trạng này.
Đình chỉ việc sử dụng các chất không bảo đảm quy định về vệ sinh lao động;
Tham gia việc tổng hợp, đề xuất khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với tập thể, cá nhân trong công tác bảo hộ lao động, an toàn – vệ sinh lao động;
Tham gia các cuộc họp, hội nghị và giao dịch với cơ quan y tế địa phương hoặc y tế Bộ, ngành để nâng cao nghiệp vụ và phối hợp công tác.
Điều 10. Tổ chức mạng lưới an toàn – vệ sinh viên
Mỗi khoa, phòng chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và tổ sản xuất trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh phải có ít nhất 01 an toàn – vệ sinh viên kiêm nhiệm trong giờ làm việc.
An toàn – vệ sinh viên phải là người lao động trực tiếp, am hiểu nghiệp vụ (chuyên môn và kỹ thuật an toàn – vệ sinh lao động), nhiệt tình và gương mẫu trong việc chấp hành các quy định an toàn – vệ sinh lao động và được người lao động trong tổ bầu ra.
An toàn – vệ sinh viên hoạt động dưới sự quản lý và hướng dẫn của Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc người đại diện tập thể người lao động, trên cơ sở “Quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn – vệ sinh viên” do người sử dụng lao động ban hành.
Điều 11. Nhiệm vụ của an toàn – vệ sinh viên
Đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn mọi người trong tổ, phòng, khoa chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn – vệ sinh lao động, bảo quản các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân; nhắc nhở tổ trưởng, trưởng phòng, trưởng khoa chấp hành các quy định về an toàn – vệ sinh lao động.
Giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, các quy trình, nội quy an toàn – vệ sinh lao động, phát hiện những thiếu sót, vi phạm về an toàn – vệ sinh lao động của người lao động trong tổ, phòng, khoa; phát hiện những trường hợp mất an toàn của máy, thiết bị.
Tham gia xây dựng kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động, các biện pháp, phương án làm việc an toàn – vệ sinh lao động trong phạm vi tổ, phòng, khoa; tham gia hướng dẫn biện pháp làm việc an toàn đối với người lao động mới đến làm việc ở tổ, phòng, khoa.
Kiến nghị với tổ trưởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động, biện pháp bảo đảm an toàn – vệ sinh lao động và khắc phục kịp thời những hiện tượng thiếu an toàn, vệ sinh của máy, thiết bị và nơi làm việc.
Điều 12. Quyền hạn của an toàn – vệ sinh viên
Được dành một phần thời gian làm việc để thực hiện các nhiệm vụ của an toàn – vệ sinh viên; riêng đối với an toàn – vệ sinh viên trong tổ sản xuất được trả lương cho thời gian thực hiện nhiệm vụ đó và được hưởng phụ cấp trách nhiệm như tổ trưởng sản xuất.
Yêu cầu người lao động trong tổ ngừng làm việc để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn – vệ sinh lao động, nếu thấy có nguy cơ trực tiếp gây sự cố, tai nạn lao động.
Được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp hoạt động do công đoàn và người sử dụng lao động phối hợp tổ chức.
Điều 13. Tổ chức hội đồng bảo hộ lao động
Cơ sở lao động có tổng số lao động trực tiếp trên 1.000 người thì phải thành lập Hội đồng bảo hộ lao động. Đối với các cơ sở lao động khác thì có thể thành lập Hội đồng bảo hộ lao động, nếu thấy cần thiết và đủ điều kiện để hoạt động.
Hội đồng bảo hộ lao động ở cơ sở lao động là tổ chức phối hợp, tư vấn về các hoạt động an toàn – vệ sinh lao động ở cơ sở lao động và để bảo đảm quyền được tham gia và kiểm tra giám sát về công tác bảo hộ lao động, an toàn – vệ sinh lao động của tổ chức công đoàn.
Số lượng thành viên Hội đồng bảo hộ lao động tùy thuộc vào số lượng lao động và quy mô của cơ sở nhưng phải bảo đảm các quy định sau:
a) Đại diện người sử dụng lao động làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện của Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn làm Phó chủ tịch Hội đồng;
c) Trưởng bộ phận hoặc cán bộ an toàn – vệ sinh lao động của cơ sở là ủy viên thường trực kiêm thư ký Hội đồng; nếu cán bộ an toàn – vệ sinh lao động là hợp đồng thuê từ tổ chức khác thì ủy viên thường trực kiêm thư ký Hội đồng sẽ do người sử dụng lao động chỉ định.
Tùy đặc điểm, điều kiện thực tế của cơ sở lao động, Hội đồng bảo hộ lao động có thể có thêm các thành viên khác có liên quan nhưng số lượng không được vượt quá 09 người.
Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng bảo hộ lao động
Tham gia, tư vấn với người sử dụng lao động và phối hợp các hoạt động trong việc xây dựng quy chế quản lý, chương trình hành động, kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động và các biện pháp an toàn – vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp của cơ sở lao động;
Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác an toàn – vệ sinh lao động ở cơ sở lao động theo định kỳ 6 tháng và hằng năm. Trong kiểm tra, nếu phát hiện thấy nguy cơ mất an toàn, có quyền yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện các biện pháp loại trừ nguy cơ đó.
Chương 3.
KẾ HOẠCH AN TOÀN – VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 15. Lập kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động của cơ sở
Cơ sở lao động khi lập kế hoạch hoạt động thực hiện nhiệm vụ hằng năm của cơ sở thì đồng thời phải lập kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động. Đối với các công việc phát sinh trong năm kế hoạch xây dựng kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động bổ sung phù hợp với nội dung công việc.
Kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động phải được lập từ tổ sản xuất, phòng, ban trở lên, đồng thời phải được thông báo để mọi người lao động tham gia ý kiến.
Việc lập kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động phải căn cứ vào các nội dung sau:
a) Chi phí công tác an toàn – vệ sinh lao động năm trước; nhiệm vụ, phương hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh và tình hình lao động của năm kế hoạch;
b) Những thiếu sót tồn tại trong công tác an toàn – vệ sinh lao động được rút ra từ các sự cố, vụ tai nạn lao động, cháy nổ, bệnh nghề nghiệp, các báo cáo kiểm điểm việc thực hiện công tác an toàn – vệ sinh lao động năm trước;
c) Các kiến nghị của người lao động, của tổ chức công đoàn và của các đoàn thanh tra, kiểm tra;
d) Các quy định của pháp luật hiện hành về an toàn – vệ sinh lao động, bảo hộ lao động.
Kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động phải bao gồm cả nội dung, biện pháp, kinh phí, thời gian hoàn thành, phân công tổ chức thực hiện. Nội dung của kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động ít nhất phải có các thông tin sau:
a) Các biện pháp về kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ;
b) Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện làm việc: lắp đặt hệ thống thông gió, hút bụi, hút hơi khí độc, hệ thống chiếu sáng, vách ngăn tiếng ồn, hệ thống chống rung sóc; cách ly vi sinh vật gây hại; cải tạo nhà tắm, nhà vệ sinh; đo kiểm môi trường lao động …;
c) Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động;
d) Chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp;
đ) Tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về an toàn – vệ sinh lao động.
Tùy theo tình hình và điều kiện cụ thể, cơ sở lao động xây dựng nội dung chi tiết kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động hằng năm cho phù hợp theo hướng dẫn tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 16. Tổ chức thực hiện kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động
Ngay sau khi kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động được phê duyệt, các cán bộ, phòng được người sử dụng lao động giao nhiệm vụ phải phối hợp với bộ phận an toàn – vệ sinh lao động và bộ phận y tế để tổ chức triển khai, đồng thời đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm định kỳ tổ chức kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động và thông báo kết quả thực hiện cho người lao động trong cơ sở lao động biết.
Chương 4.
TỰ KIỂM TRA AN TOÀN – VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 17. Tự kiểm tra về an toàn – vệ sinh lao động
Người sử dụng lao động phải quy định và tổ chức thực hiện công tác tự kiểm tra an toàn – vệ sinh lao động trong cơ sở lao động.
Nội dung, hình thức và thời hạn tự kiểm tra cụ thể do người sử dụng lao động chủ động quyết định theo hướng dẫn tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này, nhưng phải bảo đảm việc kiểm tra toàn diện được tiến hành ít nhất 6 tháng/lần ở cấp cơ sở lao động và 3 tháng/1 lần ở cấp phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
Đối với nhóm công ty hoạt động theo quy định của
Luật sư
Chương 5.
THỐNG KÊ, BÁO CÁO, SƠ KẾT, TỔNG KẾT
Điều 18. Thống kê, báo cáo
Cơ sở lao động phải mở sổ thống kê các nội dung cần phải báo cáo theo quy định hiện hành. Các số liệu thống kê phải được lưu giữ ít nhất là 5 năm ở cấp phân xưởng và 10 năm ở cơ sở lao động để làm căn cứ theo dõi, phân tích, đưa ra các chính sách, giải pháp đối với công tác an toàn – vệ sinh lao động ở cơ sở lao động.
Cơ sở lao động, kể cả chi nhánh, văn phòng đại diện có trụ sở tại địa phương, đơn vị đến thi công tại địa phương phải thực hiện báo cáo công tác an toàn – vệ sinh lao động định kỳ một năm 2 lần (báo cáo 6 tháng và hằng năm) với cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý và với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Liên đoàn Lao động địa phương theo mẫu được quy định tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo 6 tháng đầu năm phải gửi trước ngày 5 tháng 7, báo cáo năm phải gửi trước ngày 10 tháng 01 của năm sau.
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp tình hình thực hiện công tác an toàn – vệ sinh lao động của các cơ sở lao động đóng trên địa bàn, gửi Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này trước ngày 30 tháng 01 hằng năm.
Điều 19. Sơ kết, tổng kết
Định kỳ 6 tháng và hằng năm, cơ sở lao động phải tổ chức sơ kết, tổng kết công tác an toàn – vệ sinh lao động, với các nội dung: Phân tích các kết quả, các thiếu sót, tồn tại và các bài học kinh nghiệm; tổ chức khen thưởng đối với các đơn vị và cá nhân làm tốt công tác an toàn – vệ sinh lao động tại cơ sở lao động; phát động phong trào thi đua bảo đảm an toàn – vệ sinh lao động.
Việc sơ kết, tổng kết phải được thực hiện từ cấp phân xưởng, đội sản xuất lên đến cơ sở lao động.
Chương 6.
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong công tác an toàn – vệ sinh lao động
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các quy định về an toàn – vệ sinh lao động, tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở cơ sở lao động.
Có quyết định phân định trách nhiệm và quyền hạn về công tác an toàn – vệ sinh lao động cho các cán bộ quản lý, đến từng bộ phận chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc, phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của cơ sở lao động. Người sử dụng lao động có thể bổ sung thêm nhân sự, trách nhiệm và quyền hạn cho các bộ phận trên để phù hợp với điều kiện của cơ sở lao động nhưng phải bảo đảm đúng thẩm quyền của mình, đồng thời phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Việc phân định trách nhiệm về an toàn – vệ sinh lao động tham khảo hướng dẫn tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Tổ chức chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các cá nhân dưới quyền thực hiện tốt chương trình, kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong công tác an toàn – vệ sinh lao động theo quy định hiện hành, cụ thể:
a) Hằng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơ sở lao động thì phải lập và phê duyệt kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động;
b) Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và thực hiện các chế độ khác về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động;
c) Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong cơ sở lao động; phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và duy trì sự hoạt động của mạng lưới an toàn – vệ sinh viên;
d) Xây dựng, rà soát nội quy, quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động, kế hoạch ứng cứu khẩn cấp phù hợp với từng loại máy, thiết bị, vật tư (kể cả khi đổi mới công nghệ, máy, thiết bị, vật tư) và nơi làm việc;
đ) Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động;
e) Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, khám bệnh nghề nghiệp (nếu có) cho người lao động;
g) Tổ chức giám định tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho người lao động sau khi đã được điều trị ổn định;
h) Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn – vệ sinh lao động, công tác huấn luyện, đăng ký, kiểm định.
Phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở tổ chức phát động phong trào quần chúng thực hiện an toàn – vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường ở cơ sở lao động.
Điều 21. Nhiệm vụ của công đoàn cơ sở trong công tác an toàn – vệ sinh lao động
Thay mặt người lao động tham gia xây dựng và ký thỏa ước lao động tập thể trong đó có các điều khoản về an toàn – vệ sinh lao động.
Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động, người sử dụng lao động thực hiện tốt các quy định của pháp luật về an toàn – vệ sinh lao động; chấp hành quy chuẩn, tiêu chuẩn, các biện pháp làm việc an toàn và phát hiện kịp thời những hiện tượng thiếu an toàn, vệ sinh trong sản xuất, đấu tranh với những hiện tượng làm bừa, làm ẩu, vi phạm quy trình kỹ thuật an toàn.
Tổ chức lấy ý kiến tập thể người lao động khi tiến hành các công việc sau: xây dựng nội quy, quy chế quản lý an toàn – vệ sinh lao động; xây dựng kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động; đánh giá việc thực hiện các chế độ chính sách bảo hộ lao động, biện pháp bảo đảm an toàn, sức khỏe người lao động; tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động an toàn – vệ sinh lao động của công đoàn ở cơ sở để tham gia với người sử dụng lao động.
Phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức các hoạt động để đẩy mạnh phong trào bảo đảm an toàn – vệ sinh lao động; động viên khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến cải tiến thiết bị, máy, công nghệ nhằm cải thiện môi trường làm việc, giảm nhẹ sức lao động.
Phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác bảo hộ lao động cho cán bộ đoàn và mạng lưới an toàn – vệ sinh viên.
Điều 22. Quyền hạn của công đoàn cơ sở trong công tác an toàn – vệ sinh lao động
Tham gia với người sử dụng lao động trong việc xây dựng các quy chế, nội quy quản lý về an toàn – vệ sinh lao động.
Tổ chức đoàn kiểm tra độc lập của Công đoàn hoặc tham gia các đoàn tự kiểm tra do cơ sở lao động tổ chức để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động, thực hiện các chế độ chính sách an toàn – vệ sinh lao động và các biện pháp bảo đảm an toàn, sức khỏe cho người lao động.
Kiến nghị với người sử dụng lao động thực hiện các biện pháp an toàn – vệ sinh lao động và phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo đúng các quy định của pháp luật.
Tham gia điều tra tai nạn lao động; tham dự các cuộc họp kết luận của các đoàn thanh tra, kiểm tra về công tác an toàn – vệ sinh lao động tại cơ sở lao động.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2011.
Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày 31 tháng 10 năm 1998 của Liên tịch Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội – Bộ Y tế – Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động trong doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế để nghiên cứu giải quyết.