Theo quy định của pháp luật hiện nay, lưu trú là khái niệm việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú/hoặc không phải là nơi tạm trú của mình trong khoảng thời gian ít nhất hơn 30 ngày. Vậy có được thực hiện thủ tục thông báo lưu trú bằng điện thoại hay không?
Mục lục bài viết
1. Thông báo lưu trú bằng điện thoại có được không?
Về hình thức thông báo lưu trú, căn cứ theo quy định tại Điều 15 của Thông tư 55/2021/TT-BCA của Bộ Công an về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (sửa đổi tại Thông tư 66/2023/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú; Thông tư 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư 57/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình đăng ký cư trú), việc thông báo lưu trú có thể được thực hiện theo một trong những hình thức cơ bản như sau:
– Thông báo lưu trú trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký cư trú hoặc thông báo lưu trú trực tiếp tại địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định cụ thể;
– Thông báo lưu trú thông qua số điện thoại hoặc thông qua hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết công khai;
– Thông báo lưu trú thông qua cổng dịch vụ công, ứng dụng của Bộ công an hoặc dịch vụ công trực tuyến khác;
– Thông báo lưu trú thông qua ứng dụng trên các thiết bị điện tử.
Tuy nhiên cần phải lưu ý, cơ quan đăng ký cư trú cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ thông báo, niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hòm thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của các cơ quan có thẩm quyền đăng ký cư trú, cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công của Bộ công an, cổng dịch vụ công quản lý dân cư, tên ứng dụng trên các thiết bị điện tử tiếp nhận thông báo lưu trú.
Theo điều luật phân tích nêu trên thì có thể nói, hoàn toàn có thể thực hiện thủ tục thông báo lưu trú thông qua số điện thoại do các cơ quan có thẩm quyền đăng ký cư trú thông báo và niêm yết công khai.
2. Việc thông báo lưu trú được thực hiện vào thời gian thế nào?
Pháp luật hiện nay đã có quy định cụ thể về hoạt động thông báo lưu trú. Căn cứ theo quy định tại Điều 30 của Luật cư trú năm 2020 có quy định về thông báo lưu trú. Cụ thể như sau:
– Khi có người đến lưu trú, các thành viên trong hộ gia đình, người đại diện của các cơ sở khám chữa bệnh, người đại diện của các cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú sẽ cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ thông báo việc lưu trú với cơ quan có thẩm quyền đăng ký cư trú. Trong trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của một cá nhân hoặc chỗ ở của hộ gia đình, mà cá nhân và thành viên trong hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó, thì người đến lưu trú cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ tự thông báo về việc lưu trú của mình với cơ quan có thẩm quyền đăng ký cư trú;
– Việc thông báo lưu trú có thể được thực hiện trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền, được thực hiện bằng điện thoại, bằng các phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do bộ trưởng Bộ công an quy định cụ thể;
– Nội dung thông báo về lưu trú sẽ bao gồm họ và tên, mã số định danh cá nhân, số chứng minh thư nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú, lý do phải đến địa điểm đó lưu trú, thời gian lưu trú trên thực tế, địa chỉ lưu trú;
– Việc thông báo lưu trú tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cần phải được thực hiện trước 23.00 của ngày bắt đầu lưu trú. Trong trường hợp người đến lưu trú sau khoảng thời gian 23.00 trong này thì việc thông báo lưu trú sẽ cần phải được thực hiện trước 08.00 sáng ngày hôm sau. Trong trường hợp ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con cháu, anh chị em ruột đến lưu trú nhiều lần thì sẽ chỉ cần phải thực hiện thủ tục thông báo lưu trú một lần;
– Việc thông báo lưu trú bắt buộc phải được ghi nhận vào sổ tiếp nhận lưu trú.
Theo đó thì có thể nói, việc thông báo lưu trú sẽ được thực hiện trước khoảng thời gian 23.00 của ngày bắt đầu lưu trú, trong trường hợp người đến lưu trú sau khoảng thời gian 23.00 thì hoạt động thông báo lưu trú cần phải được thực hiện trước 08.00 sáng ngày hôm sau.
Tuy nhiên cần phải lưu ý, trong trường hợp ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con cháu, anh chị em ruột đến lưu trú nhiều lần thì sẽ chỉ cần thực hiện thủ tục thông báo lưu trú một lần.
3. Thời gian lưu trú hiện nay tối đa là bao nhiêu lâu?
Thời gian lưu trú được quy định tại khoản 4 Điều 15 của Thông tư 55/2021/TT-BCA của Bộ Công an về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (sửa đổi tại Thông tư 66/2023/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú; Thông tư 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư 57/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình đăng ký cư trú), cụ thể như sau:
– Khi có người đến lưu trú, các chủ thể được xác định là đại diện hộ gia đình, đại diện của cơ sở khám chữa bệnh, đại diện của các cơ sở lưu trú dịch vụ du lịch, các cơ sở lưu trú ở các khu công nghiệp, các cơ sở khác có kinh doanh loại hình lưu trú thì bắt buộc phải thực hiện hoạt động thông báo lưu trú cho người đang lưu trú theo các hình thức do pháp luật quy định. Cụ thể như sau:
+ Chủ hộ gia đình hoặc thành viên hộ gia đình, đại diện của các cơ sở lưu trú trong khu vực khu công nghiệp, cơ sở lưu trú dịch vụ du lịch đề nghị người đến lưu trú sẽ xuất trình một trong các loại giấy tờ pháp lý, các loại giấy tờ tùy thân thể hiện thông tin về mã số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật và thực hiện thủ tục thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú;
+ Đại diện cơ sở khám chữa bệnh sẽ có trách nhiệm và nghĩa vụ lập danh sách người đến điều trị nội trú, thực hiện thủ tục thông báo lưu trú với cơ quan có thẩm quyền đăng ký cư trú tại nơi đặt trụ sở của cơ sở khám chữa bệnh đó.
– Thời gian lưu trú hoàn toàn tùy thuộc vào nhu cầu của công dân, tuy nhiên không vượt quá 30 ngày theo quy định của pháp luật. Người tiếp nhận thông báo lưu trú bắt buộc phải cập nhật nội dung thông báo về lưu trú vào Cơ sở dữ liệu về dân cư.
Theo điều luật phân tích nêu trên, thời gian lưu trú sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu của mỗi chủ thể khác nhau, tuy nhiên thời gian này không được vượt quá 30 ngày
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Cư trú 2020;
– Thông tư 55/2021/TT-BCA của Bộ Công an về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú;
– Thông tư 66/2023/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú; Thông tư 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư 57/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình đăng ký cư trú.
THAM KHẢO THÊM: