Trên thực tế tình trạng chậm nộp thuế vì ý thức đóng thuế chưa cao, hay hành vi lợi dụng kẽ hở của pháp luật trốn thuế diễn ra rất phổ biến. Theo đó để đảm bảo sự công bằng giữa các cá nhân, đơn vị phải nộp thuế và tránh thất thu thuế của nhà nước, pháp luật quy định rất chặt chẽ về các mức phạt nếu có hành vi chậm nộp thuế và trốn thuế.
Mục lục bài viết
1. Mức phạt trong trường hợp chậm nộp thuế:
Đóng thuế đầy đủ là nghĩa vụ của người nộp thuế đối với Nhà nước, trong đó việc đóng thuế đúng thời hạn là một trong những nghĩa vụ đó. Tuy nhiên tùy vào ý thức và có nhiều lý do tác động của mỗi cá nhân, tổ chức không phải trường hợp nào cũng tuân thủ những nghĩa vụ đó. Tình trạng kê khai thuế thiếu hay đóng thuế chậm vẫn diễn ra phổ biến.
Trong thường hợp cơ quan thuế thanh tra kiểm tra và phát hiện ra người nộp tiền thuế chậm nộp thuế thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật cụ thể tại Điều 3 của Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định về mức phạt đối với các trường hợp nộp tiền thuế chậm. Theo đó, cơ quan chức năng sẽ áp dụng mức phạt 0,05%/ngày trên số tiền thuế kê khai trong thời gian nộp chậm.
Đối với trường hợp đã có quyết định xử phạt hoặc quyết định xử lý truy thu thuế mà người nộp thuế không nộp thuế vượt quá 90 ngày kể từ ngày có văn bản nêu trên thì người nộp thuế phải áp dụng theo mức phạt 0,07% trên một ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Đây là một trong những mức phạt hợp lý vừa đủ để chấn chỉnh lại ý thức và thái độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế nhưng mức phạt cũng không quá cao để tạo điều kiện cho những người nộp thuế đang gặp khó khăn về tài chính, cần thời gian để thu xếp về tài chính để chi trả số tiền thuế đang nợ.
Theo quy định của Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định kéo dài thời gian đóng tiền phạt chậm nộp thuế lên 90 ngày để người nộp thuế có thời gian phù hợp để sắp xếp chi trả tiền thuế. Tuy nhiên trong trường hợp, khi đã có văn bản xử phạt mà cá nhân, tổ chức chậm nộp tiền phạt vượt quá thời gian cho phép này thì sẽ bị xử lý đối với việc chậm nộp tiền phạt.
Theo đó pháp luật quy định nếu họ không thi hành quyết định xử phạt hành chính thì trước hết người nộp thuế phải nộp đủ số tiền phạt , sau đó phải nộp đầy đủ số tiền chậm nộp tiền phạt với mức theo quy định là 0,05% trên một ngày trên tổng số tiền phạt mà cá nhân, tổ chức đó chưa nộp cho cơ quan chức năng. Về căn cứ số thời gian chậm nộp thì theo quy định thời gian này sẽ được tính từ ngày cuối thời hạn nộp tiền phạt, bao gồm cả ngày lễ ngày nghỉ.
2. Mức xử phạt khi có hành vi trốn thuế:
Theo quy định của pháp luật những cá nhân tổ chức thuộc vào đối tượng nộp thuế có hành vi thực hiện các phương pháp để giảm thiểu số thuế phải nộp đều được xem là hành vi trốn thuế. Theo đó quy định tại Thông tư 166/2013/ Thông tư của Bộ Tài chính quy định các hành vi cụ thể được xem là trốn thuế là căn cứ để đưa ra các chế tài xử lý như sau:
– Cá nhân, tổ chức là người nộp thuế không thực hiện việc nộp hồ sơ để đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế lên cơ quan thuế hoặc vượt quá thời gian cho phép là 90 ngày không nộp hồ sơ khai thuế kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ theo quy định của luật.
– Cá nhân tổ chức có hành vi sử dụng không hợp pháp các hóa đơn chứng từ về thuế, đưa các loại giấy tờ về thuế không hợp pháp không có giá trị sử dụng nhằm mục đích khai báo không chính xác để được giảm miễn thuế.
– Cá nhân, tổ chức có hành vi giả tạo hồ sơ để làm giảm hoặc hủy số lượng hàng hóa, vật tư, nguyên liệu không đúng với thực tế để giảm miễn thuế hoặc được hoàn thuế.
– Cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý lập hóa đơn sai về cả số lượng hóa đơn, khai khống giá trị hàng hoá, dịch vụ đầu ra để kê khai thuế thấp hơn.
– Cá nhân, tổ chức có hành vi thực hiện không đúng, đầy đủ hoặc không thực hiện việc ghi chép trong giấy tờ, sổ kế toán về các khoản thu là căn cứ để xác định số tiền thuế phải nộp cho cơ quan chức năng; hoặc cố tình không kê khai, hay kê khai không đúng nhằm mục đích để miễn thuế hoặc giảm số thuế phải nộp cho cơ quan chức năng.
– Cá nhân, tổ chức có hành vi không thực hiện việc xuất hóa đơn khi tham gia hoạt động kinh doanh hoặc cố tình ghi không đúng sự thật giá trị trên
– Cá nhân, tổ chức có hành vi sử dụng hàng hóa thuộc vào trường hợp miễn thuế hoặc được xét miễn thuế nhưng sử dụng không đúng với mục đích theo quy định của pháp luật.
– Cá nhân, tổ chức vì mục đích làm giảm số thuế phải nộp hoặc để được miễn thuế mà có hành vi sửa chữa, tẩy xoá, hủy bỏ chứng từ kế toán, sổ kế.
– Cá nhân, tổ chức vẫn kinh doanh trong khi đã
Theo đó đối với cá nhân, tổ chức những đối tượng phải nộp thuế vi phạm những hành vi trên và để lại hậu quả nghiêm trọng nhằm làm thất thoát nguồn thuế của nhà nước, không tuân thủ nghĩa vụ phải đóng thuế thì sẽ có những chế tài xử phạt rất nghiêm khắc. Đối với hành vi trốn thuế thì cá nhân sẽ phải chịu chế tài xử phạt theo quy định tại Thông tư 166/2013/TT-BTC thì tùy vào mức độ hậu quả để lại và các tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ thì các mức phạt cũng khác nhau:
– Mức xử phạt tiền tiền một lần tính trên số tiền mà cá nhân, đơn vị phải nộp thuế trốn đóng thuế ở lần vi phạm đầu tiên, không bao gồm các hành vi khai sai dẫn đến thiếu tiền thuế, hoặc các cá nhân, đơn vị đã vi phạm và tái phạm lần hai nhưng có các tình tiết giảm nhẹ . Ví dụ về tình tiết giảm nhẹ như cá nhân tổ chức có hành vi vi phạm nhưng đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả; tự nguyện khai báo, hối lỗi, tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng trong quá trình xử lý hành vi vi phạm và xử phạt các hành vi sai phạm…Nếu có hai tình tiết giảm nhẹ thì dù tái phạm lần 2 sẽ bị xử lý ở mức nhẹ nhất.
– Mức xử phạt tiền gấp 1,5 lần trên số tiền mà cá nhân, đơn vị phải nộp thuế trốn đóng thuế ở lần vi phạm đầu tiên nhưng trong hành vi vi phạm có các tình tiết tăng nặng. Ví dụ về các tình tiết tăng nặng như sau: vi phạm có tính chất tổ chức; có hành vi lôi xúi giục lôi kéo người vi phạm hay lợi dụng chức vụ của mình đi vi phạm nhằm trục lợi..v..v..hoặc với các hành vi vi phạm ở lần thứ hai nhưng không đủ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên thì sẽ bị chế tài ở mức phạt cao hơn.
– Mức xử phạt tiền gấp 2 lần trên số tiền vi phạm trốn thuế được áp dụng với cá nhân, đơn vị phải nộp thuế nhưng có hành vi trốn thuế ở lần vi phạm thứ hai nhưng không có tình tiết giảm nhẹ hoặc cá nhân, đơn vị này đã vi phạm lần thứ ba nhưng có một tình tiết giảm nhẹ để giảm nhẹ hình phạt.
– Mức xử phạt tiền gấp 2,5 lần tên số tiền trốn thuế với cá nhân, đơn vị phải nộp thuế có hành vi trốn thuế khi những đối tượng này có hành vi vi phạm lần thứ hai nhưng trong hành vi đó có tình tiết tăng nặng hoặc đã vi phạm đến lần thứ ba mà không có một tình tiết giảm nhẹ nào.
– Mức xử phạt tiền gấp 3 lần số tiền trốn thuế của cá nhân, đơn vị phải nộp thuế có hành vi trốn thuế khi đến lần vi phạm thứ hai có kèm theo ít nhất 2 tình tiết tăng nặng hoặc đối tượng này đã vi phạm lần thứ ba và có tình tiết tăng nặng hay đã vi phạm đến lần thứ 4.
Kèm theo những mức xử phạt về hành chính, đối với hành vi trốn thuế theo quy định của luật các đối tượng vi phạm còn phải bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đó là phải đóng đủ số tiền trốn thuế lên cơ quan chức năng. Tóm lại đối với trường hợp chậm đóng thuế hay trốn thuế là hành vi vi phạm nghĩa vụ đóng thuế làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn thu của Nhà nước nên quy định về các hình thức xử phạt rất nghiêm khắc nhằm chấn chỉnh lại ý thức đóng thuế của người có nghĩa vụ
3. Thời hiệu xử phạt và xử phạt hành vi trốn thuế:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có một câu hỏi mong luật sư giải đáp giúp. Cách đây ba năm, tôi có bán một chiếc xe ô tô với trị giá 800 triệu đồng, tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên do hoàn cảnh kinh tế, nên tôi vẫn chưa đóng số tiền thuế này. Nay, cơ quan Thuế kiểm tra, tôi có phải đóng lại số tiền thuế trên không?
Luật sư tư vấn:
Do bạn không cung cấp thông tin cụ thể về số tiền bạn chưa nộp thuế vào khoảng thời gian trước đây nên Luật sư xin đưa ra quan điểm như sau:
Thứ nhất, nếu trường hợp của bạn chưa đủ điều kiện bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính:
Điều 110 Luật quản lý thuế sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định thời hiệu :
“1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.
2. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, thời hiệu xử phạt là năm năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
3. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước; kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.”
Việc trốn thuế sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 11
Thứ hai, trong trường hợp bạn đã đủ điều kiện để bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 161 Bộ luật hình sự:
“1. Người nào trốn thuế với số tiền từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 153, 154, 155, 156, 157, 158, 159, 160, 164, 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm.
2. Phạm tội trốn thuế với số tiền từ ba trăm triệu đồng đến dưới sáu trăm triệu đồng hoặc tái phạm về tội này, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
3. Phạm tội trốn thuế với số tiền từ sáu trăm triệu đồng trở lên hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến ba lần số tiền trốn thuế.”
4. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
Điều 13. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định của pháp luật bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:
1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu (trừ các trường hợp bị xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư này) hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 Luật quản lý thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 9 Thông tư này và Khoản 9 Điều này.
b) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, chứng từ; hóa đơn không có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
c) Lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa hoặc giảm số lượng, giá trị vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm.
d) Lập hóa đơn sai về số lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra làm căn cứ kê khai nộp thuế thấp hơn thực tế.
đ) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; không kê khai, kê khai sai, không trung thực làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm.
e) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên
g) Sử dụng hàng hóa được miễn thuế, xét miễn thuế (bao gồm cả không chịu thuế) không đúng với mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế.
h) Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
i) Hủy bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
k) Sử dụng hóa đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp trong các trường hợp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; khai sai căn cứ tính thuế phát sinh số thuế trốn, số thuế gian lận.
l) Người nộp thuế đang trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh.
m) Hàng hóa vận chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
2. Phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp: vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ.
3. Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba và có một tình tiết giảm nhẹ.
4. Phạt tiền 2,5 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ.
5. Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi.
6. Các hành vi trốn thuế, gian lận thuế bị xử phạt quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này còn bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền thuế trốn, gian lận vào ngân sách nhà nước.
Số tiền thuế trốn, gian lận theo quy định tại Điều này là số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật mà người nộp thuế bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và xác định trong biên bản, kết luận kiểm tra, thanh tra.
7. Các hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, Khoản 1 Điều này bị phát hiện trong thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế hoặc bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không làm giảm số thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn, không làm tăng số thuế miễn, giảm và không thuộc trường hợp bị xử phạt đối với hành vi trốn thuế thì bị xử phạt về hành vi vi phạm về thủ tục thuế theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 hoặc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.
8. Trường hợp người nộp thuế đang thuộc diện được miễn thuế, được hoàn thuế theo quy định của pháp luật, kê khai không đúng căn cứ xác định số thuế được miễn, số thuế được hoàn nhưng không làm thiệt hại đến số thuế của ngân sách nhà nước thì không bị xử phạt đối với hành vi trốn thuế mà xử phạt về hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định ở Điều 8 Thông tư này với mức phạt cao nhất.
9. Trường hợp, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, đã tự giác nộp đầy đủ số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế lập
10. Trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai đang trong thời hạn hưởng ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bị phát hiện có hành vi vi phạm như khai sai làm tăng khống chi phí để tăng số lỗ, để giảm lãi; giảm chi phí để tăng lãi và xác định không đúng các điều kiện để được hưởng miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì:
a) Nếu vi phạm được kiểm tra phát hiện ngay trong thời gian đang được ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì không xử phạt về hành vi trốn thuế mà thực hiện xử phạt vi phạm về thủ tục thuế hoặc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán;
b) Nếu vi phạm chưa được kiểm tra phát hiện mà cá nhân, tổ chức không tự điều chỉnh hậu quả làm giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tiếp sau khi hết thời hạn được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì bị xử phạt về hành vi trốn thuế.