Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là thời hạn (khoảng thời gian) mà theo đó các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền được thực hiện xử phạt vi phạm hành chính với cá nhân, tổ chức. Vậy thời hiệu xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là thời hạn (khoảng thời gian) mà theo đó các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền được thực hiện xử phạt vi phạm hành chính với cá nhân, tổ chức. Điểm a khoản 1 Điều 6 Văn bản hợp nhất 20/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định rõ về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính, Điều này quy định rõ rằng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp dưới đây thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm:
– Vi phạm hành chính về kế toán;
– Vi phạm hành chính về hóa đơn;
– Vi phạm hành chính về phí, lệ phí;
– Vi phạm hành chính về kinh doanh bảo hiểm;
– Vi phạm hành chính về quản lý giá;
– Vi phạm hành chính về chứng khoán;
– Vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ;
– Vi phạm hành chính về xây dựng;
– Vi phạm hành chính về thủy sản;
– Vi phạm hành chính về lâm nghiệp;
– Vi phạm hành chính về điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước;
– Vi phạm hành chính về hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác;
– Vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường;
– Vi phạm hành chính về năng lượng nguyên tử;
– Vi phạm hành chính về quản lý, phát triển nhà và công sở;
– Vi phạm hành chính về đất đai;
– Vi phạm hành chính về đê điều;
– Vi phạm hành chính về báo chí;
– Vi phạm hành chính về xuất bản;
– Vi phạm hành chính về sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa;
– Vi phạm hành chính về sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả;
– Vi phạm hành chính về quản lý lao động ngoài nước.
Lưu ý rằng, vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế sẽ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Theo quy định vừa nêu thì thời hiệu xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ là 02 năm. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ được quy định như sau:
– Đối với vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ đã kết thúc thì thời hiệu xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
– Đối với vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ đang được thực hiện thì thời hiệu xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
Lưu ý rằng:
– Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ đối với cá nhân, tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ vẫn được áp dụng là 02 năm. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu để xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
– Trong thời hạn xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
2. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng khi xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ:
Căn cứ Điều 9, 10 Văn bản hợp nhất 20/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Xử lý vi phạm hành chính thì các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng khi xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ bao gồm có:
– Các tình tiết giảm nhẹ khi xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ:
+ Người vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt về hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
+ Người vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cho cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
+ Vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của những người khác đã gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
+ Vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
+ Người vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc là về khả năng điều khiển hành vi của mình;
+ Vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
+ Vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ do trình độ lạc hậu;
+ Những tình tiết giảm nhẹ khác mà do Chính phủ quy định.
– Các tình tiết tăng nặng khi xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ:
+ Vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ có tổ chức;
+ Vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ nhiều lần; tái phạm;
+ Xúi giục, lôi kéo, sử dụng những người chưa thành niên vi phạm;
+ Ép buộc người mà bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
+ Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng để điều khiển về hành vi để vi phạm hành chính;
+ Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ có tính chất côn đồ;
+ Lợi dụng về chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để thực hiện về vi phạm hành chính;
+ Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành về quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
+ Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù là người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;
+ Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu đi vi phạm hành chính;
+ Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc là trị giá hàng hóa lớn;
+ Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ đang mang thai.
3. Những hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ:
Những hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ bao gồm có:
– Giữ lại vụ vi phạm về lĩnh vực sở hữu trí tuệ có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm lĩnh vực sở hữu trí tuệ;
– Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ;
– Không xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc là không áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
– Xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng
– Xác định hành vi vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ không đúng;
– Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
– Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
– Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt lĩnh vực sở hữu trí tuệ;
– Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
– Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ;
– Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ
– Chống đối, trốn tránh, trì hoãn hoặc cản trở chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 20/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Xử lý vi phạm hành chính.