Xin chào luật sư, tôi là Chủ khu chung cư cho thuê phòng trọ. Tôi đăng kí tạm trú tạm vắng trễ nên bị công an phường tịch thu hết CMND của khách hàng.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư, tôi là Chủ khu chung cư cho thuê phòng trọ. Tôi đăng kí tạm trú tạm vắng trễ nên bị công an phường tịch thu hết CMND của khách hàng. Các ông hẹn tôi ngày mai (3/9/2015) 10h sáng lên công an phường đóng tiền phạt và lấy CMND về. Tôi đến đồn thì các ông hẹn ngày hôm sau, và cứ tiếp tục như thế cho đến hôm nay (12/9/2015) tôi vẫn chưa được trả CMND cho khách hàng. Xin hỏi luật sư tôi phải làm như thế nào để được nhận lại số CMND của khách hàng. Cám ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Trong trường hợp bạn là chủ cho thuê trọ không thực hiện khai báo tạm trú sẽ vi phạm theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ – CP.
Mặt khác, theo quy định tại Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 của Chính phủ về chứng minh nhân dân
“Điều 10. Thu hồi, tạm giữ Chứng minh nhân dân
1- Chứng minh nhân dân bị thu hồi trong các trường hợp sau :
a) Bị tước hoặc thôi quốc tịch Việt Nam;
b) Ra nước ngoài định cư.
2- Chứng minh nhân dân của công dân bị tạm giữ trong các trường hợp sau :
a) Có hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật phải bị tạm giữ Chứng minh nhân dân;
b) Bị tạm giam, thi hành án phạt tù tại trại giam; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng,cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.
Công dân được nhận lại Chứng minh nhân dân khi chấp hành xong
Điều 11. Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ Chứng minh nhân dân
1- Cơ quan Công an nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân có thẩm quyền thu hồi chứng minh nhân dân nói tại điểm a, b khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
2- Những người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo
3- Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi công dân có hộ khẩu thường trú, cơ quan thi hành lệnh tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có thẩm quyền tạm giữ Chứng minh nhân dân của những công dân nói tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định này.”
Lưu ý: Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính chuyển thàng Luật xử lý vi phạm hành chính theo Nghị định số 106/2013/NĐ-CP
Mặt khác, theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
“Điều 126. Xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
1. Người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo biện pháp ghi trong quyết định xử phạt hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Đối với tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu thì trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp. Trong trường hợp này, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp có lỗi cố ý trong việc để người vi phạm sử dụng tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 của Luật này thì tang vật, phương tiện đó bị tịch thu sung vào ngân sách nhà nước.
2. Đối với tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo khoản 6 Điều 125 của Luật này phải được trả ngay cho người bị xử phạt sau khi thi hành xong quyết định xử phạt.”
Như vậy, trong trường hợp này bạn cần liên hệ trực tiếp bên phía cơ quan công an đang tạm giữ chứng minh thư nhân dân để tiến hành nộp phạt để lấy lại chứng minh thư nhân dân.
Thêm vào đó tại Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
“66. Thời hạn ra
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản.”
Nếu quá thời hạn này mà bên công an không giải quyết thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu làm rõ về thời hạn xử lý.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.