Theo quy định, lệ phí môn bài hay còn được gọi là thuế môn bài là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước, đây là loại thuế trực thu đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy thời hạn nộp tờ khai thuế môn bài cho địa điểm kinh doanh được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thời hạn nộp tờ khai thuế môn bài cho địa điểm kinh doanh:
Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 44 của Văn bản hợp nhất
– Chi nhánh theo quy định của pháp luật và các đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, chi nhánh có chức năng và nhiệm vụ thực hiện toàn bộ chức năng hoặc thực hiện một phần chức năng của doanh nghiệp, trong đó bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền cho doanh nghiệp. Ngành nghề kinh doanh của chi nhánh bắt buộc phải đúng với ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp đã đăng ký;
– Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, văn phòng đại diện có chức năng và nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền xuất phát từ lợi ích của các doanh nghiệp và bảo vệ lợi ích đó. Văn phòng đại diện sẽ không được phép thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp;
– Địa điểm kinh doanh theo quy định của pháp luật là nơi các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý thuế, có quy định cụ thể về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công. Theo đó, người nộp thuế cần phải thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế căn cứ theo quy định tại Điều 44 của Luật quản lý thuế năm 2019. Đối với thời gian nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất, của lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp chuyển và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công căn cứ theo quy định tại Điều 44 của Luật quản lý thuế năm 2019 sẽ cần phải được thực hiện theo Điều luật này. Trong đó, lệ phí môn bài cũng cần phải tuân thủ thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Cụ thể như sau:
– Người nộp lệ phí môn bài (ngoại trừ các đối tượng được xác định là hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh) mới thành lập (trong đó bao gồm cả loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm các đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh trên thực tế sẽ thực hiện nghĩa vụ nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau của năm thành lập hoặc năm bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp trong năm có sự thay đổi về vốn thì người có nghĩa vụ nộp lệ phí môn bài cần phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là vào ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh những thông tin thay đổi đó;
– Đối với các đối tượng được xác định là hộ kinh doanh và cá nhân sẽ không cần phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào hồ sơ khai thuế, căn cứ vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài cần phải nộp, sau đó thông báo cho người nộp lệ phí môn bài để thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý thuế.
Theo đó thì có thể nói, thời hạn nộp lệ phí môn bài đối với địa điểm kinh doanh chậm nhất sẽ được xác định là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập/hoặc năm bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có phải nộp thuế môn bài hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 của
– Các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;
– Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật về hợp tác xã;
– Các đơn vị sự nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;
– Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội và các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
– Tổ chức khác tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh;
– Chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh của các tổ chức nêu trên;
– Cá nhân, hộ gia đình, nhóm cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 139/2016/NĐ-CP về lệ phí môn bài (sửa đổi tại Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 139/2016/NĐ-CP về lệ phí môn bài), có quy định cụ thể về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Theo đó, người nộp thuế cần phải thực hiện theo quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế căn cứ theo quy định tại Điều 44 của Luật quản lý thuế năm 2019. Đối với lệ phí môn bài sẽ được thực hiện cụ thể như sau:
– Người nộp lệ phí môn bài mới thành lập, trong đó bao gồm cả doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ chuyển từ hộ kinh doanh, hoặc có thành lập thêm các đơn vị phụ thuộc, thành lập thêm các địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ cần phải có nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế môn bài chậm nhất là vào ngày 30 tháng 01 hằng năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh;
– Trường hợp trong năm có sự thay đổi về số vốn, thì người nộp lệ phí môn bài có thể nộp hồ sơ khai thuế môn bài chậm nhất là vào ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi;
– Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh sẽ không cần phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào hồ sơ khai thuế, căn cứ vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định cụ thể doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài cần phải nộp, sau đó thông báo cho người nộp lệ phí môn bài để thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 139/2016/NĐ-CP về lệ phí môn bài (sửa đổi tại Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 139/2016/NĐ-CP về lệ phí môn bài).
Theo đó thì có thể nói, theo các điều luật phân tích nêu trên thì địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật là một trong những đối tượng phải nộp lệ phí môn bài.
3. Mức nộp thuế môn bài của địa điểm kinh doanh là bao nhiêu?
Theo như phân tích nêu trên thì có thể thấy, địa điểm kinh doanh của các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật là một trong những đối tượng phải nộp lệ phí môn bài. Mức nộp lệ phí môn bài của địa điểm kinh doanh cũng được pháp luật quy định cụ thể. Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 139/2016/NĐ-CP về lệ phí môn bài (sửa đổi tại Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 139/2016/NĐ-CP về lệ phí môn bài), có quy định lệ phí môn bài của địa điểm kinh doanh phải nộp hiện nay được xác định là 1.000.000 đồng/năm.
Đồng thời, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 của Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 139/2016/NĐ-CP về lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ 04 kể từ năm thành lập doanh nghiệp), cụ thể như sau:
– Trường hợp kết thúc trong thời gian 06 tháng đầu năm thì cần phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm;
– Trường hợp kết thúc trong thời gian 06 tháng cuối năm thì cần phải nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 Luật Doanh nghiệp;
– Luật Quản lý thuế năm 2019;
– Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý thuế;
– Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
– Nghị định 139/2016/NĐ-CP về lệ phí môn bài;
– Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 139/2016/NĐ-CP về lệ phí môn bài.
THAM KHẢO THÊM: