Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có tầm quan trọng vô cùng lớn, góp phần tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước, cân bằng các tầng lớp dân cư và an sinh xã hội. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì thời gian nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân là khi nào?
Mục lục bài viết
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân là khi nào?
Thuế nói chung và thuế thu nhập nói riêng được xem là công cụ quan trọng, chủ yếu của nhà nước nhằm mục đích huy động một bộ phận có mức thu nhập lớn trong xã hội, tạo ra nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước. Mức thuế thu nhập cá nhân sẽ được xác định dựa trên tỷ lệ thuận với sự phát triển của nền kinh tế và mức sống cơ bản của người dân trong xã hội, có nghĩa là thu nhập của cá nhân càng cao thì mức thuế thu nhập cá nhân phải đóng cũng càng lớn. Ngoài ra, thuế thu nhập cá nhân cũng là một trong những loại thuế góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp, tức là, trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn so với thực tế những chi phí phải trả cho cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp, nhằm mục đích trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì đồng nghĩa với việc các cá nhân sẽ được nhận những khoản lợi đó sẽ phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập do các doanh nghiệp kê khai tăng thêm.
Vì vậy, thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng là một trong những chế định vô cùng quan trọng. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân cũng là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm. Căn cứ theo quy định tại Điều 44 của Luật quản lý thuế năm 2019 có quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, được xác định cụ thể như sau:
(1) Đối với trường hợp kê khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân.
(2) Đối với trường hợp kê khai thuế thu nhập cá nhân theo quý thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau: Chậm nhất được xác định là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân.
(3) Đối với trường hợp kê khai thuế thu nhập cá nhân theo năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân được xác định cụ thể như sau:
+ Chậm nhất được xác định là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 được tính kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc kết thúc năm tài chính đối với thành phần hồ sơ quyết toán thuế theo năm;
+ Chậm nhất được xác định là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên năm dương lịch/năm tài chính đối với thành phần hồ sơ khai thuế theo năm;
+ Chậm nhất được xác định là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 tính kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với thành phần hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp các cá nhân trực tiếp quyết toán thuế tại cơ quan thuế;
+ Chậm nhất được xác định là ngày 15/12 của năm trước liền kề đối với thành phần hồ sơ kê khai thuế khoán của các cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, trong trường hợp cá nhân kinh doanh mới tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường thì thời hạn nộp thành phần hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất sẽ được xác định là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
(4) Đối với kê khai thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau: Chậm nhất là ngày thứ 10 được tính bắt đầu kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân.
2. Kê khai thuế thu nhập cá nhân được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, có quy định cụ thể về các loại thuế kê khai theo tháng, kê khai theo quý, kê khai theo năm, kê khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ nộp thuế và thủ tục khai quyết toán thuế. Theo đó, việc kê khai thuế thu nhập cá nhân có thể được kê khai theo tháng, kê khai theo quý, kê khai theo năm hoặc kê khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ nộp thuế. Cụ thể như sau:
(1) Kê khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng.
(2) Kê khai thuế thu nhập cá nhân theo quý trong trường hợp người nộp thuế đáp ứng được đầy đủ tiêu chí kê khai thuế theo quý căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP hoặc thuộc một trong những trường hợp sau đây:
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp được khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức và cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện cần phải thực hiện thủ tục khai thuế thu nhập cá nhân theo quý và lựa chọn hình thức khai thuế thu nhập cá nhân theo quý;
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, thu nhập từ tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế, đồng thời lựa chọn hình thức khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
(3) Kê khai thuế thu nhập cá nhân theo năm đối với các trường hợp sau đây: Cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp, tuy nhiên trong năm chưa được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân, tuy nhiên đến cuối năm thì cá nhân đó được xác định là thuộc diện cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
(4) Kê khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh. Theo đó, cá nhân trực tiếp khai thuế hoặc tổ chức, cá nhân khai thuế thay cần phải nộp thuế đối với các khoản thu nhập sau đây theo từng lần phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, bao gồm:
– Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản;
– Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn;
– Thu nhập từ hoạt động đầu tư vốn;
– Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài;
– Thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng.
3. Trường hợp nào không phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, có quy định về những trường hợp không cần phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, không cần phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
– Người nộp thuế chỉ tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đối với đối tượng không chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
– Cá nhân có thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và theo quy định tại khoản 2 Điều 79 Luật quản lý thuế năm 2019, ngoại trừ cá nhân phát sinh thu nhập từ hoạt động nhận thừa kế hoặc nhận quà tặng là bất động sản/chuyển nhượng bất động sản;
– Doanh nghiệp chế suất chỉ tiến hành hoạt động suất khẩu thì sẽ không cần phải nộp thành phần hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng;
– Người nộp thuế tạm ngưng hoạt động sản xuất kinh doanh trên thực tế căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP;
– Người nộp thuế nộp thành phần hồ sơ yêu cầu chấm dứt hiệu lực mã số thuế, ngoại trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng phải tiến hành thủ tục tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 44 của Luật quản lý thuế năm 2019;
– Người khai thuế thu nhập cá nhân được xác định là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, khai thuế thu nhập cá nhân theo quý mà trong tháng/trong quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của các đối tượng nhận thu nhập.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Quản lý thuế năm 2019;
– Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý thuế;
– Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
– Công điện 13/CĐ-TCT của Tổng cục Thuế về việc triển khai Nghị định 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
THAM KHẢO THÊM: