Thời hạn hoãn phiên tòa? Thẩm quyền ra quyết định hoãn phiên tòa?
Trong pháp luật về dân sự cụ thể trong Bộ luật tố tụng dân sự đã quy định về các giai đoạn, thủ tục cần thiết khi tiến hành giải quyết một vụ án. Thực thi theo pháp luật thì có thể thấy điều kiện và các căn cứ để tiến hành giải quyết phải đảm bảo đầy đủ, đúng tiến trình theo các bước và sự có mặt của những người theo lệnh triệu tập của Tòa án. Chính vì vậy, không phải phiên tòa nào cũng diễn ra suôn sẻ mà sẽ có những phiên tòa bị tạm đình chỉ hoặc có thể bị hoãn do thiếu đi một căn cứ nào đó.
Luật sư
1. Thời hạn hoãn phiên tòa?
Thứ nhất, về căn cứ hoãn phiên tòa
Về xét xử sơ thẩm, theo quy định tại Điều 233
– Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án ngay tại Tòa án thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 56
– Trường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên ngay tại phiên Tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch ngay tại phiên Tòa, phiên họp thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự ra quyết định hoãn phiên tòa, phiên họp theo quy định tại khoản 2 Điều 84 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Tại khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất; trong trường hợp có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, nếu người vắng mặt có đơn đề nghị xét xử vắng mặt được Tòa chấp thuận thì phiên tòa sẽ tiếp tục tiến hành.
– Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, ngoại trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt được Tòa chấp thuận hoặc vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì sẽ căn cứ theo từng trường hợp vắng mặt để Tòa án xét theo quy định của
– Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử với điều kiện trước đó người làm chứng đã có lời khai trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án hoặc hoãn phiên tòa, Thẩm phán tiến hành công bố lời khai… Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa nếu việc vắng mặt của người làm chứng tại phiên tòa gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án theo quy định tại khoản 2 Điều 229
– Trường hợp người giám định vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa tùy theo điều kiện diễn ra phiên Tòa có ảnh hưởng hoặc khó khăn cần đến sự có mặt của người giám định.
– Trường hợp vụ án có cá nhân là người nước ngoài hoặc có yếu tố khác cần đến người phiên dịch mà người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa theo khoản 2 Điều 231 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
– Trường hợp người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa mà không thuộc trường hợp Tòa án phải hoãn phiên tòa thì chủ toạ phiên tòa phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên tòa hay không; nếu có người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do theo quy định tại khoản 2 Điều 241 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Về xét xử phúc thẩm, tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp sau:
– Trường hợp Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa phúc thẩm vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa dựa trên điều kiện cần đến sự có mặt để giải quyết vụ án của Kiểm sát viên, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm không thể tham gia.
– Trường hợp người kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt mà Tòa chấp thuận thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
– Trường hợp người kháng cáo vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án bắt buộc phải ra quyết định hoãn phiên tòa.
Thứ hai, về thời điểm hoãn phiên tòa
Quyết định hoãn phiên tòa phát sinh vào thời điểm trước khi bắt đầu phiên tòa sơ thẩm hoặc phúc thẩm. Tòa án chỉ có thể hoãn phiên tòa khi có những căn cứ được quy định tại Điều 233 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như đã trình bày theo từng trường hợp ở phần căn cứ.
Thứ ba, về thời hạn hoãn phiên tòa
Đối với thời hạn hoãn phiên tòa có thể lấy căn cứ khoản 1 Điều 233, khoản 4 Điều 296 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thời hạn hoãn phiên tòa không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.
Nếu phiên toà xét xử một vụ án bị hoãn nhiều lần, thì thời hạn của mỗi lần hoãn phiên toà không được quá giới hạn cho phép là ba mươi ngày, kể từ ngày Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên toà của lần đó. Thời gian hoãn phiên toà không tính vào thời hạn chuẩn bị xét xử theo khoản 1 Điều 29
Thứ tư, về hình thức hoãn phiên tòa
Việc hoãn phiên tòa phải ra Quyết định hoãn phiên tòa bằng văn bản và Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và thông báo công khai tại phiên tòa; trong trường hợp có người vắng mặt thì Tòa án gửi ngay cho họ quyết dịnh đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều 233 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Quyết định hoãn phiên tòa có các nội dung chính sau: Ngày, tháng, năm ra quyết định; Tên Tòa án và họ tên những người tiến hành tố tụng; vụ án được đưa ra xét xử; lý do của việc hoãn phiên tòa; thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa khoản 2 Điều 233 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Như vậy, về nguyên tắc thì phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa, trừ trường hợp có căn cứ hoãn phiên tòa và Tòa án chỉ ra quyết định hoãn phiên tòa ở giai đoạn xét xử sơ thẩm là chủ yếu và chỉ trong trường hợp khi có lý do đặc biệt. Trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã quy định rất rõ những trường hợp nào là căn cứ để tiến hành hoãn phiên tòa chúng tôi đã trình bày trong nội dung trên. Và trong Bộ luật cũng quy định trong trường hợp không có Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân dân dự khuyết thay thế thành viên Hội đồng xét xử hoặc phải thay đổi Thẩm phán thì chủ tọa phiên tòa mà không có Thẩm phán thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều 226 thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu tại nội dung khoản 2 Điều 226.
2. Thẩm quyền ra quyết định hoãn phiên tòa?
Về thẩm quyền hoãn phiên tòa thì trong khoản 1 Điều 233 BLTTDS năm 2015 đã quy định:
“Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật này”.
Vì thời điểm quyết định hoãn phiên tòa chỉ xảy ra khi đã mở phiên tòa và trong phần thủ tục bắt đầu phiên tòa nên thẩm quyền ban hành quyết định hoãn phiên tòa theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành chỉ thuộc về Hội đồng xét xử. Bên cạnh đó, pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam các thời kỳ đều quy định thẩm quyền hoãn phiên tòa sẽ do Hội đồng xét xử quyết định.
Thẩm quyền ban hành quyết định hoãn phiên tòa sẽ bị ảnh hưởng bởi việc xác định thời điểm quyết định hoãn phiên tòa, do đó cũng sẽ có hai ý kiến khác nhau đó là vẫn giữ nguyên thẩm quyền thuộc về Hội đồng xét xử và bổ sung thêm trường hợp trao quyền cho Thẩm phán được quyết định hoãn phiên tòa trong thời điểm trước khi mở phiên tòa.
Như vậy, có thể thấy trong