Thời hạn điều tra là gì? Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu? Cách tính thời hạn điều tra vụ án hình sự? Gia hạn điều tra vụ án hình sự? Các loại thời hạn trong điều tra vụ án hình sự?
Giai đoạn điều tra vụ án hình sự là một trong những giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình giải quyết một vụ án hình sự. Nhiệm vụ của giai đoạn điều tra là xác định tội phạm và người thực hiện tội phạm, xác định nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục và ngăn ngừa. Trong hoạt động điều tra vụ án hình sự, cách tính thời hạn điều tra vụ án là vấn đề được nhiều người quan tâm nhất. Để hiểu rõ hơn những quy định của pháp luật về thời hạn điều tra trong vụ án hình sự mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật Dương Gia:
1. Thời hạn điều tra là gì?
Thời hạn điều tra là khoảng thời gian tối đa do pháp luật quy định mà trong khoảng thời gian đó, cơ quan điều tra có thẩm quyền được thực hiện các hoạt động điều tra nhằm xác định tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác của vụ án, hoàn thành việc điều tra vụ án hình sự
Thời hạn điều tra Tiếng Anh là “Time limit for investigation”.
2. Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?
Điều 172
Đối với tội phạm ít nghiêm trọng: Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng
Đối với tội phạm nghiêm trọng: Thời hạn điều tra là không quá 03 tháng
Đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Thời hạn điều tra không quá 04 tháng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.
Như vậy, thời hạn điều tra vụ án hình sự có sự khác nhau tùy thuộc vào từng tính chất, mức độ nghiêm trọng của vụ án hình sự.
Đối với những vụ án về tội phạm ít nghiêm trọng, công tác điều tra, truy tìm chứng cứ và tội phạm không đòi hỏi nhiều thời gian nên thời hạn diều tra được quy định thích hợp là 02 tháng.
Với những vụ án về tội phạm nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng với tình tiết phức tạp cần đòi hỏi sự chuyên sâu trong công tá điều tra nên thời hạn sẽ là 03-04 tháng. Việc quy định những thời hạn khác nhau như vậy là hoàn toàn hợp lý.
3. Cách tính thời hạn điều tra vụ án hình sự
Thời hạn điều tra được tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận hồ sơ vụ án cho đến hết thời hạn điều tra vụ án theo quy định của pháp luật.
Tính thời hạn tố tụng trong trường hợp nhập vụ án hình sự, bị can phạm vào tội nặng hơn hoặc nhẹ hơn, khởi tố, điều tra bổ sung về một tội phạm khác
– Trường hợp nhập vụ án hình sự để điều tra theo quy định tại khoản 1 Điều 170 Bộ luật Tố tụng hình sự, thì thời hạn điều tra của vụ án và thời hạn tạm giam bị can được tính theo tội nặng nhất đã khởi tố đối với bị can. Thời hạn điều tra được tính từ ngày khởi tố vụ án đầu tiên.
– Trường hợp đang điều tra vụ án mà xác định hành vi của bị can phạm vào khoản có khung hình phạt nặng hơn trong cùng một điều luật và trường hợp quyết định thay đổi quyết định khởi tố bị can sang tội nặng hơn ở điều luật khác, thì thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam được tính theo tội nặng hơn nhưng phải trừ thời hạn đã điều tra, tạm giam trước đó.
– Trường hợp đang điều tra vụ án mà quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can về một tội phạm khác, thì thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam được tính theo tội nặng nhất. Tổng thời hạn điều tra không vượt quá thời hạn quy định tại Điều 172 Bộ luật Tố tụng hình sự; tổng thời hạn tạm giam theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự nhưng không vượt quá thời hạn điều tra.
– Trường hợp thay đổi quyết định khởi tố bị can từ tội nặng hơn sang tội nhẹ hơn hoặc xác định được hành vi của bị can phạm vào khoản có khung hình phạt nhẹ hơn trong cùng tội danh, thì thời hạn điều tra và thời hạn tạm giam được tính theo tội nhẹ hơn. Ngay sau khi thay đổi quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải trao đổi, thống nhất với Viện kiểm sát để xem xét, quyết định về việc áp dụng hoặc hủy bỏ, thay thế biện pháp ngăn chặn đối với bị can phù hợp với tội nhẹ hơn
Tính thời hạn tạm giam trong trường hợp bị can đã bị tạm giữ và cách ghi thời hạn trong lệnh tạm giam, lệnh bắt bị can để tạm giam
– Thời hạn tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam để điều tra. Nếu việc tạm giam liên tục với việc tạm giữ thì thời hạn tạm giam được tính tiếp từ ngày hết thời hạn tạm giữ. Nếu việc tạm giam không liên tục với việc tạm giữ thì thời hạn tạm giam được tính kể từ ngày bắt bị can để tạm giam cho đến ngày kết thúc được ghi trong lệnh (đã trừ đi số ngày bị tạm giữ).
Thời điểm cuối cùng của thời hạn tạm giam là 24 giờ 00 phút của ngày cuối cùng được ghi trong lệnh. Khi tính thời hạn tạm giữ, tạm giam phải căn cứ vào thời hạn thực tế được ghi trong quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam, lệnh bắt bị can để tạm giam và tính liên tục cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết), 01 tháng tạm giam được tính bằng 30 ngày.
– Cách ghi thời hạn trong lệnh tạm giam, lệnh bắt bị can để tạm giam trong trường hợp trước đó bị can đã bị tạm giữ được thực hiện như sau: thời hạn tạm giam được tính theo ngày, bắt đầu kể từ ngày cuối cùng của thời hạn tạm giữ hoặc ngày bắt bị can để tạm giam và kết thúc vào ngày cuối cùng của thời hạn tạm giam (sau khi đã trừ đi số ngày tạm giữ).
4. Gia hạn điều tra vụ án hình sự
Điều kiện, thủ tục gia hạn vụ án hình sự
– Việc gia hạn vụ án hình sự được thực hiện đối với những vụ án có tính chất phức tạp, cần thời gian để tiếp tục điều tra
– Thủ tục gia hạn vụ án hình sự: Cơ quan điều tra gửi văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra trong thời gian chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra.
Khoản 2 Điều 172
– Đối với tội phạm ít nghiêm trọng thì được gia hạn 01 lần không quá 02 tháng
– Đối với tội nghiêm trọng thì được gia hạn 02 lần, lần đầu không quá 03 tháng, lần thứ hai không quá 02 tháng.
– Đối với tội phạm rất nghiêm trọng thì được gia hạn 02 lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
– Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì được gia hạn ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng. Nếu hết thời gian gia hạn vẫn chưa thể kết thúc việc điều tra thì có thể gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng nữa.
– Đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì có thể gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.
Ngoài ra, trong trường hợp vụ án được trả để yêu cầu điều tra bổ sung thì cách tính thời hạn điều tra như sau:
– Nếu do Viện kiểm sát trả lại thì không quá 02 tháng và chỉ được trả lại 02 lần.
– Nếu là Tòa án trả lại thì không quá 01 tháng và chỉ được trả lại 01 lần.
Gia hạn thời hạn áp dụng, hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra
– Trong giai đoạn điều tra, trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn 10 ngày, Cơ quan điều tra phải có văn bản nêu rõ căn cứ, lý do và đề nghị Viện kiểm sát gia hạn thời hạn áp dụng, hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn.
– Khi đình chỉ điều tra vụ án hoặc đình chỉ điều tra đối với bị can, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ mọi biện pháp ngăn chặn đã được phê chuẩn, nêu rõ lý do, kèm theo các chứng cứ, tài liệu chứng minh căn cứ đình chỉ điều tra vụ án hoặc đình chỉ điều tra đối với bị can.
– Hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn áp dụng, hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn gồm:
+ Văn bản đề nghị của Cơ quan điều tra nêu rõ căn cứ, lý do đề nghị gia hạn thời hạn áp dụng, hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn;
+ Chứng cứ, tài liệu là căn cứ để Cơ quan điều tra đề nghị gia hạn thời hạn áp dụng, hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn.
5. Các loại thời hạn trong điều tra vụ án hình sự
Ngời những quy định về thời hạn điều tra, tố tụng hình sự Việt Nam ghi nhận các loại thời hạn khác bao gồm: Thời hạn tạm giam để điều tra, thời hạn phục hồi điều tra, thời hạn điều tra bổ sung, thời hạn điều tra lại,…
Thời hạn tạm giam để điều tra:
Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Thời hạn phục hồi điều tra: Trường hợp vụ án được phục hồi điều tra thì thời hạn điều tra tiếp không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và không quá 03 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi có quyết định phục hồi điều tra cho đến khi kết thúc điều tra.
Thời hạn điều tra bổ sung: Trường hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 02 tháng; nếu do Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng. Viện kiểm sát chỉ được trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hai lần. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần và Hội đồng xét xử chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần.
Thời hạn điều tra lại: Trường hợp vụ án được trả lại để điều tra lại thì thời hạn điều tra và gia hạn điều tra thực hiện theo quy định tại Điều 172 của Bộ luật tố tụng hình sự
Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú: Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015
Viện kiểm sát Quyết định việc gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam; quyết định chuyển vụ án, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; hủy bỏ quyết định tách, nhập vụ án.
Căn cứ pháp lý:
Thông tư liên tịch số 02/2017/TTLT – VKSNDTC – TANDTC – BCA-BQP
Thông tư 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP