Theo quy định của pháp luật hiện nay, giảm trừ gia cảnh được xem là số tiền trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế thu nhập cá nhân, các khoản giảm trừ gia cảnh đóng vai trò vô cùng quan trọng, góp phần hỗ trợ cho cá nhân khi nộp thuế. Dưới đây là quy định của pháp luật về thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho những người phụ thuộc.
Mục lục bài viết
1. Thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về vấn đề giảm trừ gia cảnh cho những người phụ thuộc khi nộp thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư
– Người nộp thuế theo quy định của pháp luật sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho những người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã thực hiện thủ tục đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân;
– Khi người nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh cho những người phụ thuộc thì sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp mã số thuế cho những người phụ thuộc đó, và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được thực hiện thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh trước giai đoạn ngày Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực trên thực tế thì sẽ tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế mới;
– Trong trường hợp người nộp thuế chưa tính tám trừ gia cảnh cho những người phụ thuộc trong năm tính thuế, thì người nộp thuế sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho những người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện hoạt động quyết toán thuế tại cơ quan có thẩm quyền và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho những người phụ thuộc đó. Riêng đối với trường hợp người nộp thuế theo hướng dẫn chi tiết tại điểm d khoản 1 Điều 9 của Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh trọng nhất được xác định là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, nếu quá thời hạn đó thì sẽ không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế;
– Mỗi người phụ thuộc sẽ chỉ được tính giảm trừ gia cảnh một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trong trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc cần phải nuôi dưỡng, thì người nộp thuế cần phải tự thỏa thuận với nhau để đăng ký giảm trừ gia cảnh cho một người nộp thuế.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 44 của Luật quản lý thuế năm 2019 có quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Theo đó, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với các loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được xác định cụ thể như sau:
– Chậm nhất được xác định là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc kể từ ngày kết thúc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế theo năm, chậm nhất được xác định là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên năm dương lịch hoặc tháng đầu tiên năm tài chính đối với loại hồ sơ khai thuế theo năm;
– Chậm nhất được xác định là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với loại hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục quyết toán thuế;
– Chậm nhất được xác định là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với các hồ sơ khai thuế của chủ thể là hộ kinh doanh/cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, trường hợp hộ kinh doanh/cá nhân kinh doanh mới kinh doanh trên thực tế thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sẽ được xác định chậm nhất là 10 ngày được tính kể từ ngày bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Căn cứ theo điều luật nêu trên thì có thể thấy, thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được xác định như sau:
– Chậm nhất được xác định là ngày 31 tháng 03 năm liền kề năm nộp thuế đối với trường hợp ủy quyền cho các cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho những người phụ thuộc;
– Chậm nhất được xác định là ngày 30 tháng 04 năm liền kề năm nộp thuế đối với trường hợp người nộp thuế trực tiếp thực hiện thủ tục đăng ký thuế cho người phụ thuộc.
Tuy nhiên cần phải lưu ý, nếu ngày cuối cùng của thời hạn nêu trên trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật, thì thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó. Đồng thời, đối với trường hợp các cá nhân không có nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng, thì được thực hiện thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế.
2. Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế là bao nhiêu?
Pháp luật hiện nay có quy định cụ thể về mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân của người nộp thuế. Căn cứ theo quy định tại Điều 1 của Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân, có quy định cụ thể về mức giảm trừ gia cảnh. Cụ thể như sau:
– Mức giảm trừ phát hành đối với các đối tượng nộp thuế hiện nay được xác định là 11.000.000 đồng/tháng, tương ứng với 132.000.000 đồng/năm;
– Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc được xác định là 4.400.000 đồng/năm.
Tiếp tục đối chiếu với quy định tại Điều 1 của Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012 có quy định về nội dung giảm trừ gia cảnh. Theo đó, giảm trừ gia cảnh được xem là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế thu nhập cá nhân đối với các thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, thu nhập từ tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Samsung ra cảnh bao gồm:
– Mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế được xác định là 9.000.000 đồng/tháng, tương ứng với 108.000.000 đồng/năm;
– Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc được xác định là 3.600.000 đồng/năm.
Theo đó thì có thể nói, cho đến nay, pháp luật đã nâng mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và mức giảm trừ gia cảnh cho những người phụ thuộc, cụ thể là nâng mức giảm trừ gia cảnh lên 11.000.000 đồng/tháng cho bản thân người nộp thuế. Và mức giảm trừ gia cảnh này vẫn đang tiếp tục áp dụng cho đến thời điểm hiện tại. Hay nói cách khác, mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế hiện nay đang được xác định là 11.000.000 đồng/tháng.
3. Người phụ thuộc khi đăng ký giảm trừ gia cảnh bao gồm những đối tượng nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và
– Con. Cụ thể bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài dã thú phải con riêng của vợ, con riêng của chồng. Cụ thể như sau:
+ Con trong độ tuổi dưới 18 tuổi, độ tuổi này cần phải tính đủ theo tháng;
+ Con trong độ tuổi từ 18 tuổi trở lên tuy nhiên bị khuyết tật, con không có khả năng lao động;
+ Con đang theo học trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội Việt Nam hoặc đang theo học nước ngoài tại bậc học đại học, bậc học cao đẳng, bậc học trung học trên học nghề, dạy nghề, trong đó bao gồm cả con từ đủ 18 tuổi trở lên đang học bậc trung học phổ thông không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập khác nhau không vượt quá 1.000.000 đồng.
– Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cho vợ, mẹ vợ, cha chồng, mẹ chồng, cha dượng, mẹ kế, cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế;
– Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng. Cụ thể bao gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế;
+ Ông bà nội, ông bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, bác ruột, chú ruột của người nộp thuế;
+ Cháu ruột của người nộp thuế. Cụ thể bao gồm con của anh ruột, con của chị ruột, con của em ruột của người nộp thuế;
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó thì có thể nói, các đối tượng nêu trên sẽ được xác định là người phụ thuộc.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân;
– Luật Quản lý thuế 2019;
– Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
– Thông tư 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính;
– Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân.
THAM KHẢO THÊM: