Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Thời hạn cho thuê lại lao động tối đa là bao nhiêu lâu?

Thời hạn cho thuê lại lao động tối đa không quá 12 tháng?
  • 29/09/202129/09/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    29/09/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khái niệm về chế độ cho thuê lại lao động? Nguyên tắc của việc cho thuê lại lao động? Quy định pháp luật về hợp đồng cho thuê lại lao động? Quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể trong quan hệ thuê lại lao động? Thời hạn cho thuê lại lao động tối đa là bao nhiêu lâu?

      Thuê lại lao động là một trong những hình thức được thực hiện khi các bên công ty ,doanh nghiệp sản xuất tiến hành hợp nhất, sát nhập hoặc giải thể công ty, doanh nghiệp. Tuy nhiên việc cho thuê lại lao động hiện nay diễn ra chưa đúng với quy định pháp luật khiến cho người lao động trong đối được được thuê lại gặp rất nhiều khó khăn và mất đi quyền lợi của mình. Bài viết dưới đây của Luật Dương gia sẽ giúp cho bạn đọc nói chung hay những lao động trong trường hợp thuê lại nói riêng hiểu rõ hơn về thời hạn thuê lại lao động trong hợp đồng thuê lại lao động.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái niệm về chế độ cho thuê lại lao động
      • 2 2. Nguyên tắc của việc cho thuê lại lao động
      • 3 3. Quy định pháp luật về hợp đồng cho thuê lại lao động
      • 4 4. Quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể trong quan hệ thuê lại lao động
      • 5 5. Thời hạn cho thuê lại lao động tối đa là bao nhiêu lâu?

      1. Khái niệm về chế độ cho thuê lại lao động

      Tại Mục 5 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất đang áp dụng năm 2021 có đưa ra khái niệm về nội dung cho thuê lại lao động cụ thể tại Điều 52 như sau:

      1. Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.

      2. Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.

      Như vậy, ta có thể thấy việc cho thuê lại lao động được tiến hành thực hiện dựa trên sự thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên nhận thuê lại lao động. Việc thuê lại lao động tránh được việc mất quyền lợi cho người lao động ở chỗ, người lao động sẽ không bị chấm dứt hợp đồng lao động, không bị ngắt quãng thời gian đóng bảo hiểm xã hội và không cần phải tìm kiếm việc làm mà vẫn đảm bảo được công việc đối với một lượng lao động khá lớn

      2. Nguyên tắc của việc cho thuê lại lao động

      Theo quy định tại Điều 53 Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 thì việc cho thuê lại lao động muốn thực hiện được cần phải đáp ứng và tuân thủ theo các nguyên tắc như sau:

      1. Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng.

      2. Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:

      a) Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định;

      b) Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân;

      c) Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.

      3. Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:

      a) Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;

      b) Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;

      c) Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.

      4. Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

      Nội dung thứ nhất cần đảm bảo theo nguyên tắc đó là việc thuê lại lao động cần được kí kết và làm lại hợp đồng. Đối với nội dung về hợp đồng thì công việc khi thay đổi nơi làm việc từ bên cũ sang bên mới cần đảm bảo công việc không được quá khác biệt với công việc cũ và một yếu tố quan trọng đó là thời gian cho việc thuê lại không được quá 12 tháng.

      Việc thuê lại lao động được chuyển giao từ bên cho thuê sang bên nhận thuê lại cần phải đáp ứng được yêu cầu về lý do chuyển giao lượng lao động.Thông thường những lý do được chấp thuận theo quy định pháp luật thường là bên nhận thuê lại lao động đột ngột tăng lượng công việc nên cần thuê những lao động đã có kinh nghiệm và thuê trong một khoảng thời gian ngắn dưới 12 tháng. Hoặc bên nhận lại lao động có lượng lao động nghỉ việc, nghỉ chế độ ốm đau, thai sản nhiều cần lượng nhân sự bù đắp lại trong khoảng thời gian thiếu lao động.

      3. Quy định pháp luật về hợp đồng cho thuê lại lao động

      Điều 55 của Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 có đưa ra quy định về các nội dung trong hợp đồng lao động đối với đối tượng lao động là người lao động được thuê lại như sau:

      1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động phải ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản và được làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

      2. Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

      a) Địa điểm làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thuê lại;

      b) Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc của người lao động thuê lại;

      c) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;

      d) Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

      đ) Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.

      3. Hợp đồng cho thuê lại lao động không được có những thỏa thuận về quyền, lợi ích của người lao động thấp hơn so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã ký với người lao động.

      Qua nội dung quy định tại Điều 55 ta có thể thấy, hợp đồng thuê lại lao động chủ yếu là những nội dung đưa ra để bảo vệ đối tượng là lao động được thuê lại.Bởi lẽ việc thay đổi công việc với người lao động ít nhiều cũng gây ra những bất lợi cho họ trong trường hợp này. Do đó pháp luật lao động đã có những quy định rất chi tiết và cụ thể về các nội dung trong hợp đồng để bảo vệ họ một cách tối đa nhất. Cụ thể những vấn đề về địa điểm làm việc mới, tính chất công việc mới, thời hạn thuê lại lao động và thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi cũng như tất cả những trách nhiệm liên quan trong nội dung về trả lương, an toàn lao động, bảo hiểm xã hội cũng được quy định rất rõ ràng.

      4. Quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể trong quan hệ thuê lại lao động

      Trong nội dung về thuê lại lao động có ba chủ thể chính đó là người lao động được thuê lại, bên cho thuê lao động và bên nhận lại lao động cho thuê. Tại Bộ luật lao động năm 2019 có đưa ra các quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể rất rõ ràng và chi tiết như sau:

      + Đối với người lao động được thuê lại

      1. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã ký với doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động;

      2. Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát hợp pháp của bên thuê lại lao động;

      3. Được trả lương không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;

      4. Khiếu nại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong trường hợp bị bên thuê lại lao động vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê lại lao động;

      5. Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động để giao kết hợp đồng lao động với bên thuê lại lao động.

      Bên cạnh những quyền và nghĩa vụ cơ bản của người lao động thì người lao động trong trường hợp được thuê lại phải hiểu rõ những quyền và nghĩa vụ nêu trên để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ sao cho đúng và đòi hỏi quyền lợi khi bị thiệt hại.

      Một vấn đề phát sinh khi người lao động được thuê lại đó là sau khi chuyển nơi làm việc từ bên cho thuê lại lao động sang bên nhận thuê lại lao động thì người lao động được thuê lại phải được trả lương bằng với mức lương của những người có cùng trình độ làm việc, cùng mức độ công việc như những người lao động tại bên nhận thuê lại lao động.

      5. Thời hạn cho thuê lại lao động tối đa là bao nhiêu lâu?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Kính chào Luật sư Luật Dương Gia, tôi có một vấn đề đàn thắc mắc rất cần Luật sư Luật Dương gia hỗ trợ và tư vấn như sau: Luật sư cho tôi hỏi, tôi muốn cho thuê lại lao động cho một doanh nghiệp khác. Vậy việc cho thuê lại như vậy có hạn chế về thời gian không? Tôi xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ từ Luật sư Luật Dương gia

      Luật sư tư vấn:

      thoi-han-cho-thue-lai-lao-dong.

       Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

      Cho thuê lại lao động theo quy định của pháp luật được ghi nhận cụ thể tại Điều 53 của Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất đang áp dụng năm 2021“Cho thuê lại lao động là việc người lao động đã được tuyển dụng bởi doanh nghiệp được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động khác, chịu sự điều hành của người sử dụng lao động sau và vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động”.

      Và tại Khoản 2, Điều 55 của Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất đang áp dụng năm 2021 ghi nhận về thời hạn cho thuê lại lao động tối đa không quá 12 tháng. Như vậy, khi hết thời hạn cho thuê, doanh nghiệp không được phép cho thuê lại chính lao động vừa hết hợp đồng đó.Quy định này nhằm đáp ứng tạm thời sự gia tăng nhân lực trong khoảng thời gian nhất định; thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; đi nghĩa vụ công dân hoặc giảm bớt thời giờ làm việc.Ngoài ra, cho thuê lại lao động còn đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp cần sử dụng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.

      Trên đây là nội dung mà Luật Dương gia hỗ trợ cho bạn đọc nói chung và người lao động được thuê lại nói riêng về thời hạn cho thuê lại lao động theo quy định của Bộ luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất đang áp dụng năm 2021 . Hi vọng bài viết này sẽ giúp cho bạn đọc giải đáp được những vấn đề đang thắc mắc

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ