Thời hạn chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư? Cơ quan có thẩm quyền chậm chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giải quyết như thế nào? Người dân không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư thì xử lý như thế nào? Những lưu ý khi nhà nước chi trả bồi thường, hỗ trợ tái định cư? Các trường hợp đặc biệt được bồi thường, hỗ trợ tái định cư?
Theo quy định pháp luật hiện hành, khi thu hồi đất có hiệu lực theo quy định của pháp luật thì trong một thời hạn nhất định, các cơ quan, tổ chức phải chi trả các chi phí bồi thường, hỗ trợ cho người sử dụng đất đó. Có thể bồi thường hỗ trợ tái định cư hoặc bồi thường giá trị quyền sử dụng đất tùy từng trường hợp. Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định. Vậy thời hạn để cơ quan có thẩm quyền chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là bao lâu? Nếu người dân không đồng ý nhận tiền bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất xử lý thế nào?
Căn cứ pháp lý:
– Luật đất đai năm 2013.
–
Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Mục lục bài viết
- 1 1. Thời hạn chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
- 2 2. Cơ quan có thẩm quyền chậm chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giải quyết như thế nào?
- 3 3. Người dân không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư thì xử lý như thế nào?
- 4 4. Những lưu ý khi nhà nước chi trả bồi thường, hỗ trợ tái định cư:
- 5 5. Các trường hợp đặc biệt được bồi thường, hỗ trợ tái định cư:
1. Thời hạn chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 93 Luật Đất đai 2013 thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai 2013 thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải có trách nhiệm phối hợp cùng với Ủy ban nhân dân cấp xã để gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người sử dụng đất mà có đất đang bị thu hồi, trong đó ghi rõ về:
+ Mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có);
+ Thời gian, địa điểm thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ;
+ Thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có);
+ Thời gian bàn cơ quan có thẩm quyền giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Do vậy,theo quy định trên, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi. Sau khi có quyết định thu hồi thì phải có quyết định bồi thường và thời gian, địa điểm để người dân nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất phải được ghi rõ trong quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Cơ quan có thẩm quyền chậm chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giải quyết như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 93 Luật Đất đai 2013 cũng quy định đối với trường hợp chậm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giải quyết như sau: Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Như vậy, khi cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường về giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất mà chậm chi trả tiền thì người dân sẽ được nhận thêm một khoản tiền chậm trả.
Về giá trị quyền sử dụng đất khi bị thu hồi được tính:
Căn cứ quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013, Khoản 5 Điều 4
Giá trị thửa đất cần định giá (1m2) = Giá đất quy định trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất
Trong đó:
– Giá đất trong bảng giá đất được áp dụng theo từng giai đoạn 05 năm do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
– Hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) khi tính tiền bồi thường được áp dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền chậm trả tiền bồi thường thì căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, mức tính tiền được chi trả thêm được tính theo tiền chậm nộp như sau:
Mức tính tiền được chi trả thêm của 01 ngày = 0,03% x Số tiền thuế chậm trả
Thời gian để tính tiền chậm trả được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh số tiền tiền chậm trả bồi thường đến ngày liền kề trước ngày trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Người dân không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư thì xử lý như thế nào?
Căn cứ theo quy định Khoản 3, 4 Điều 93 Luật Đất Đai như sau:
– Tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước đối với trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Người có đất được bồi thường khi nhà nước có quyết định thu hồi đất mà còn nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước, cụ thể xử lý như sau:
+ Khấu trừ khoản tiền người sử dụng đất chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn chưa nộp.
+ Các khoản tiền được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước mà người sử dụng đất chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính.
– Trường hợp số tiền bồi thường mà người sử dụng đất bị thu hồi đất có quyết định bồi thường nhưng ít hơn số tiền mà người sử dụng đất đó chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;
*Hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ, bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường giá trị về quyền sử dụng đất, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính với cơ quan Nhà nước thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó.
+ Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Tuy nhiên không trừ các khoản tiền được bồi thường vào chi phí di chuyển, bồi thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
Như vậy, thực tế có thể giá trị bồi thường đất thấy hơn do với gía trị thị trường nên nhiều người dân có đất bị thu hồi không đồng ý, thậm chí không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số tiền bồi thường, hỗ trợ sẽ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
4. Những lưu ý khi nhà nước chi trả bồi thường, hỗ trợ tái định cư:
– Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị giữa đất được bồi thường và giá đất, nhà được bồi thường tái định cư thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
+ Trường hợp tiền bồi thường về đất bị thu hồi lớn hơn tiền được hỗ trợ về đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;
+ Trường hợp tiền bồi thường về đất mà có giá trị nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở được hỗ trợ tái định cư thì người được bố trí tái định cư cần phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất.
– Trường hợp đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc nhà nước chờ và trả cho người có quyền sử dụng đất sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong.
– Việc việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được ứng vốn để thực hiện theo quy định sau đây:
+ Quỹ phát triển đất tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy chế mẫu về quản lý, sử dụng quỹ phát triển đất bằng cách thực hiện ứng vốn cho tổ chức làm nhiệm vụ .
+ Nếu người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuế đất phải nộp.
Mức được trừ không vượt quá tiền tiền thuê đất, tiền sử dụng đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư thực hiện dự án.
– Trường hợp nếu người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã tự nguyện ứng trước kinh phí để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào vốn đầu tư của dự án.
+ Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất mà ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì được tham gia trong quá trình tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
5. Các trường hợp đặc biệt được bồi thường, hỗ trợ tái định cư:
Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp theo Điều 87 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
– Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, truyền thống văn hóa của cộng đồng, kinh tế – xã hội, các dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Thủ tướng Chính phủ quyết định khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
– Thực hiện theo khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà nước Việt Nam có cam kết về khung chính sách đó.
– Đối với trường hợp thu hồi quy định về đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người thì người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để ổn định đời sống, sản xuất theo quy định của Chính phủ.
Bên cạnh các trường hợp được bồi thường, hỗ trợ tái định cư bình thường theo quy định của pháp luật thì đối với các trường hợp đặc biệt việc bồi thường sẽ do Chính phủ quyết định khung chính sách.