Lao động nghỉ thai sản có đóng bảo hiểm không? Thời hạn báo giảm lao động nghỉ thai sản theo quy định mới nhất năm 2023? Thủ tục báo giảm lao động khi nghỉ thai sản năm 2023?
Mục lục bài viết
1. Báo giảm lao động nghỉ thai sản khi nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi Luật sư cho em hỏi 1 vài vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội. Người lao động của Công ty em nghỉ sinh con. Em làm thủ tục báo giảm và làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động. Nhưng cơ quan Bảo hiểm huyện em chỉ nhận hồ sơ thai sản còn hồ sơ báo giảm lao động thì hẹn 1 tháng sau khi có quyết định duyệt hồ sơ thai sản mới được báo giảm.
(Mùng 5/11/2015 em làm hồ sơ nhưng đến nay bảo hiểm vẫn chưa chuyển tiền thai sản cho Công ty em. Luật sư cho em hỏi như thế có đúng với trình tự và thời gian quy định không ạ?). Mặc dù người lao động đã nghỉ sinh, công ty em đã báo giảm nhưng bảo hiểm chưa duyệt nên bảo hiểm vẫn tính số tiền bảo hiểm phát sinh của người lao động đã nghỉ sinh.
Trong khi đó công ty em đã tính tiền bảo hiểm để nộp (trừ người lao động nghỉ sinh). Do đó làm phát sinh số tiền nợ đọng (Số tiền bảo hiểm của những người nghỉ sinh). Như thế có được coi là số tiền công ty nợ đọng không ạ? Mong luật sư cho em câu trả lời sớm nhất để em căn cứ thực hiện ạ. Em xin trân trọng cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bên bạn đưa ra ngày 5/11/2015 bên bạn đã làm hồ sơ cho thủ tục báo giảm và làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa được giải quyết.
Theo quy định của
“Điều 35.
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, khi người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội nên bên đơn vị bạn sẽ làm hồ sơ báo giảm lao động nghỉ hưởng thai sản.
Tuy nhiên, theo quy định của
“Điều 39.
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:….
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội…”
Mặt khác, quy định về thời hạn giải quyết hưởng chế độ thai sản:
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội:
“Điều 117. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ có liên quan từ người lao động quy định tại Điều 112 và Điều 113 của Luật này, người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động.
2. Hằng quý, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ của những người lao động đã được giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo quy định tại các điều 112, 113 và 116 của Luật này.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm quyết toán trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp không quyết toán thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơquy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
Bên bạn có thể áp dụng các quy định nêu trên và yêu cầu giải quyết lên cơ quan bảo hiểm xã hội đang giải quyết. Bạn cũng lưu ý vì đang chuyển sang áp dụng luật mới nên việc giải quyết của các cơ quan có thể bị kéo dài. Vì số tiền lao động nghỉ hưởng chế độ thai sản bên bạn không phải đóng nên việc truy thu là chưa chính xác.
2. Công ty nợ tiền bảo hiểm có được báo giảm thai sản cho người lao động:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Luật sư cho em hỏi: công ty em có trường hợp nghỉ thai sản từ ngày 06/08/2016. Nhưng do công ty nợ tiền Bảo hiểm nên mẫu C70a không được giải quyết và em cũng không làm báo giảm thai sản được đúng không ạ? Đến thời điểm này công ty em đã nộp đủ tiền và đã được giải quyết thai sản rồi. Em muốn hỏi Luật sư, bây giờ em làm báo giảm thai sản thì số tiền mà thai sản đã phát sinh trong vòng 4 tháng trước (từ tháng 08 đến tháng 12) sẽ được tính dư đúng không ạ? Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 31
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Nếu bạn đủ điều kiện nêu trên thì bạn được hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên, do công ty bạn còn nợ tiền bảo hiểm nên chế độ thai sản của bạn chỉ được giải quyết khi công ty đóng đủ tiền cho bạn. Còn việc thực hiện báo giảm thì công ty bạn vẫn thực hiện báo giảm thai sản như bình thường.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo khoản 1 Điều 34
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Cụ thể, theo khoản 2 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, dù thời điểm công ty nợ bảo hiểm không báo giảm nhưng người lao động nghỉ thai sản từ 14 ngày trở lên thì không phải đóng bảo hiểm xã hội. Do vậy, người lao động đó không phải đóng tiền thai sản trong khoảng thời gian này.