Có còn trợ cấp thôi việc không? Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc? Quy định pháp luật về trợ cấp thôi việc. Cách tính trợ cấp thôi việc của người lao động.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư, tôi muốn hỏi về trường hợp của em gái tôi, em gái tôi là giáo viên dạy tại một trường Trung học từ năm 2005, trong quá trình làm việc đều có các hợp đồng lao động đầy đủ, loại hợp đồng ít nhất là 01 năm, hợp đồng cuối cùng là không xác định thời hạn. Năm 2016 vì lý do cá nhân nên em gái tôi viết đơn xin nghỉ việc và được nhà trường chấp thuận nhưng trên quyết định nghỉ việc chỉ thấy được hưởng lương thất nghiệp (tính từ năm 2009) chứ không thấy có trợ cấp thôi việc. Vậy luật sư cho hỏi trường hợp của em tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không? Nếu có thì cần phải liên hệ cơ quan nào giải quyết. Xin cảm ơn luật sư nhiều!
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp, em gái bạn là giáo viên hợp đồng dạy tại một trường Trung học từ năm 2005.
Theo quy định tại Điều 48 “Bộ luật lao động 2019”, khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của “Bộ luật lao động 2019” thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Năm 2016 em bạn có làm đơn xin nghỉ việc và được người sử dụng lao động đồng ý thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 36 “Bộ luật lao động 2019” do đó em của bạn sẽ được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của
Luật sư tư vấn thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc:1900.6568
“a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;”
Theo như bạn trình bày, em bạn làm việc từ năm 2005, theo quy định pháp luật thì người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/01/2009. Do đó, khoảng thời gian từ năm 2009 trở đi em bạn sẽ không được cơ quan chi trả chế độ trợ cấp thôi việc mà nhận thông qua trợ cấp thất nghiệp. Khoảng thời gian từ năm 2005 đến 31/12/2008 em bạn sẽ được cơ quan chi trả chế độ trợ cấp thôi việc. Do đó, khi nghỉ việc em của bạn không được chi trả chế độ trợ cấp thôi việc thì có thể yêu cầu nhà trường xem xét lại.
Mục lục bài viết
- 1 1. Công ty trả trợ cấp thôi việc như vậy có đúng luật không?
- 2 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
- 3 3. Có còn quy định được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc?
- 4 4. Các trường hợp thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc?
- 5 5. Hưởng trợ cấp thôi việc với người làm trong cơ quan nhà nước
- 6 6. Điều kiện và cách tính trợ cấp thôi việc cho người lao động
1. Công ty trả trợ cấp thôi việc như vậy có đúng luật không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi muốn được tư vấn vấn đề Người sử dụng lao động muốn chấm dứt HĐLĐ như sau: Tôi làm việc từ tháng 11 năm 2007 đến tháng 05/2014. Hợp đồng của tôi là hợp đồng không kỳ hạn. Ngày 27/5/2014 công ty đột nhiên báo cho tôi hai sự lựa chọn: Hoặc là chuyển sang bộ phận khác; hoặc Làm hết 31/5 sẽ nghỉ việc và công ty sẽ trả 45ngày lương. Nếu tôi chọn phương thức 2 thì công ty sẽ giải quyết như sau: trả 45ngày lương và trả trợ cấp thôi việc từ 01/1/2009 trở về trước. Như vậy, công ty tôi có làm đúng luật không? Mong luật sư tư vấn?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, theo quy định của “Bộ luật lao động 2019” thì:
Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng”.
Như vậy, người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ thông báo cho người lao động ít nhất 45 ngày. Công ty bạn đột nhiên thông báo như vậy là không đúng theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, vấn đề trợ cấp thôi việc thì theo Điều 42 Bộ luật lao động 2012 quy định: “Khi chấm dứt Hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có từ đủ 12 tháng trở lên người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng phụ cấp lương nếu có”,
Vì thế, công ty phải có nghĩa vụ hoàn trả lại cho bạn trợ cấp thôi việc tại thời điểm bạn làm việc cho tới nay.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chủ sử dụng lao động có nghĩa vụ chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được quy định tại Điều 48 “Bộ luật lao động 2019”.
Căn cứ vào quy định của pháp luật, đối với người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Khi đó, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Theo đó, Nghị định 05/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/3/21015 hướng dẫn chi tiết về vấn đề này.Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó, thời gian làm việc thực tế bao gồm cả thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của NLĐ, thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của NLĐ được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.
3. Có còn quy định được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc?
Tóm tắt câu hỏi:
Em làm việc ở công ty từ ngày 10/2/2012 đến tháng 10/2014, công ty chuyển em qua công ty B. Hiện công ty B cho em ký đơn nghỉ việc, như vậy em có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 48 “Bộ luật lao động 2019” quy định trợ cấp thôi việc như sau:
‘1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.’
Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 “Bộ luật lao động 2019” gồm các trường hợp sau:
+ Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của “Bộ luật lao động 2019”.
+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
+ Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
+ Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của “Bộ luật lao động 2019”
+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của “Bộ luật lao động 2019”; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Như vậy để được hưởng trợ cấp thôi việc, người lao động cần phải đảm bảo 2 điều kiện:
+) Phải làm việc cho người sử dụng lao động với thời gian thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.
+) Chấm dứt hợp đồng lao động thuộc 01 trong các trường hợp tại Điều 36 “Bộ luật lao động 2019” như trên.
Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp, bạn làm việc tại công ty A từ ngày 10/2/2012 đến tháng 10/2014. Sau đó, công ty chuyển bạn sang làm việc tại công ty B và chấm dứt hợp đồng lao động đối với bạn. Bạn chưa nói rõ công ty A và công ty B có quan hệ như thế nào? Theo quy định “Bộ luật lao động 2019”, chỉ quy định về việc điều chuyển người lao động đi làm công việc khác trong thời hạn nhất định hoặc cho thuê lại lao động, không có quy định về việc điều chuyển người lao động từ công ty A sang công ty B. Mặt khác, bạn không nói rõ công ty nào chấm dứt hợp đồng lao động với bạn.
Khi công ty A chuyển bạn sang công ty khác làm việc, thì công ty A phải chấm dứt hợp đồng lao động với bạn, khi đó công ty A phải có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn nếu bạn có đủ điều kiện được hưởng.
Khi bạn tới Công ty B làm việc, sau đó công ty B chấm dứt hợp đồng lao động với bạn thì công ty B có trách nhiệm chi trả tiền trợ cấp thôi việc cho bạn nếu bạn có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc.
4. Các trường hợp thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc?
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi Quý Công ty,
Tôi sinh ngày 10 tháng 7 năm 1959 có thời gian công tác liên tục từ năm 1978 đến nay 11/2016. Do điều kiện gia đình gặp khó khăn nên tự nguyện viết đơn xin nghỉ việc, vậy tôi có được hưởng chế độ thôi việc ở cơ quan hay không và mức hưởng như thế nào?
Xin được hồi âm qua email!
Trân trọng,
Cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Khoản 9 Điều 36 “Bộ luật lao động 2019” quy định trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
“Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
(…)
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.”
“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
(…)
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
(…)
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
(…)
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
(…)
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
Theo đó, nếu anh đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đủ những điều kiện về nguyên nhân, thời gian báo trước quy định tại Điều 37 Bộ Luật này thì anh sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc. Thời gian tính trợ cấp thôi việc của anh là tổng thời gian làm việc thực tế (39 năm) trừ đi thời gian anh đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (bắt buộc từ ngày 01/01/2009) (8+n năm, trong đó n là số năm đã tham gia bảo hiểm trước năm 2009 nếu có) bằng 31+n năm; do đó mức trợ cấp thôi việc của anh mỗi năm nửa tháng tiền lương, căn cứ Điều 48 “Bộ luật lao động 2019”:
“Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”
5. Hưởng trợ cấp thôi việc với người làm trong cơ quan nhà nước
Tóm tắt câu hỏi:
Kính chào Văn phòng luật sư Dương Gia tôi là Tô Linh Hà, hiện cư trú tại thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông. tôi có thắc mắc nhờ quý VP giải đáp dùm tôi về chế độ trợ cấp khi thôi việc. Tôi đang làm đơn xin nghỉ việc tại cơ quan nhà nước. Hiện tại đang hợp đồng lao động tại UBND thị xã, chuyên viên. Mức lương hiện hưởng của tôi là bằng 2.34 x mức lương cơ bản hiện nay (2016). Ngoài ra tôi không còn khoản phụ cấp, hỗ trợ nào khác, tôi bắt đầu làm hợp đồng từ 12/2013 và làm việc cho đến thời điểm hiện nay (9/2016). Cơ quan có đóng bảo hiểm thất nghiệp cho tôi do hoàn cảnh gia đình quá khó khăn, nên tôi quyết định làm đơn xin nghỉ việc nhưng tôi không biết khi tôi nghỉ việc thì được tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp như thế nào đối với trường hợp của tôi. Xin chào và kính chúc sức khỏe đến quý Văn phòng.
Luật sư tư vấn:
Bạn bắt đầu làm việc từ tháng 12 năm 2013 đến tháng 9 năm 2016. Bạn được đóng bảo hiểm xã hội (bao gồm bảo hiểm thất nghiệp). Bạn xin thôi việc vì lý do gia đình. Bạn có hợp đồng lao động, căn cứ theo quy định của “Bộ luật lao động 2019” điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc được áp dụng như sau:
– Bạn phải kiểm tra xem hợp đồng lao động là loại hợp đồng gì để có thể thông báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 37 “Bộ luật lao động 2019”:
“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
….
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;..
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 “Bộ luật lao động 2019” như sau:
“Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”
Tuy nhiên, bạn làm việc từ năm 2013 và có đóng bảo hiểm thất nghiệp, căn cứ Điều 48 “Bộ luật lao động 2019” nêu trên bạn sẽ không có thời gian hưởng trợ cấp thôi việc mà bạn sẽ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo Luật việc làm 2013.
Trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
Căn cứ Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp chứ không tính theo ngày, căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
…
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”
6. Điều kiện và cách tính trợ cấp thôi việc cho người lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi làm việc từ tháng 6/2011 đến 1/9/2017 nghỉ việc. Trong thời gian từ 6/2011 đến 31/12/2014 vì công ty ko đủ 10 lao động nên không tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Từ 1/1/2015 đến nay công ty đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Vậy tôi nghỉ việc có được trợ cấp thôi việc từ phía công ty không? Lương theo hợp đồng là lương khoán theo công việc hợp đồng không thời hạn của tôi là 6.000.000đ/tháng năm 2014. Từ tháng 2/2017 đến nay tôi được bổ nhiệm trạm trưởng hưởng mức lương 8.000.000đ/tháng công ty tham gia đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo hệ số công ty xây dựng thang bảng lương là 1.33 x mức lương tối thiểu vùng 2.900.000 đ. Vậy nếu được trả trợ cấp thôi việc tôi được nhận mức lương nào? Xin nhờ Luật Dương Gia tư vấn giúp. Cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 48 “Bộ luật lao động 2019”, điều kiện được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc gồm:
– Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của “Bộ luật lao động 2019” thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
– Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Bạn làm việc từ tháng 6/2011 đến 1/9/2017 nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của “Bộ luật lao động 2019” thì sẽ thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc.
Thời gian hưởng trợ cấp thôi việc
Căn cứ khoản 3, Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định về thời gian hưởng trợ cấp thôi việc:
“Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
…
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:
a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.”
Luật sư tư vấn pháp luật về chi trả trợ cấp thôi việc:1900.6568
Bạn làm việc từ tháng 6/2011 đến 1/9/2017 nghỉ việc ( 76 tháng). Trong thời gian từ 6/2011 đến 31/12/2014 vì công ty không đủ 10 lao động nên không tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Từ 1/1/2015 đến nay công ty đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp thôi việc sẽ được tính bằng thời gian tham gia bảo hiểm xã hội trừ đi thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc của bạn sẽ là 3 năm 6 tháng
Như vậy, thời gian hưởng trợ cấp thôi việc của bạn là 3 năm 6 tháng, được tính là 3,5 năm. Mức tiền lương để tính hưởng trợ cấp thôi việc là bình quân tiền lương theo hợp đồng trong thời gian 06 tháng trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động. Cụ thể, bạn chấm dứt vào tháng 9/2017, theo đó, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm của bạn từ tháng 3 năm 2017 đến hết tháng 8 năm 2017 là 8.000.000 đồng. Mỗi năm làm việc được chi trả trợ cấp bằng nửa tháng tiền lương. Như vậy, tiền trợ cấp thôi việc của bạn được tính như sau:
3,5 x 8.000.000 x 1/2 = 14.000.000 đồng.