Nhằm bảo vệ sức khỏe và đảm bảo an toàn cho người lao động, pháp luật lao động có quy định riêng về thời gian nghỉ phép năm đối với những người làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm.
Mục lục bài viết
- 1 1. Người lao động làm công việc độc hại, nguy hiểm có bao nhiêu ngày nghỉ phép năm?
- 2 2. Người lao động có được nghỉ hưu sớm khi làm công việc độc hại, nguy hiểm không?
- 3 3. Có được sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc đặc biệt độc hại, nguy hiểm hay không?
- 4 4. Không nghỉ phép có được thanh toán tiền lương không?
1. Người lao động làm công việc độc hại, nguy hiểm có bao nhiêu ngày nghỉ phép năm?
Cụ thể, theo Điều 113
– Người lao động được nghỉ 12 ngày làm việc đối với trường hợp người lao động làm công việc trong điều kiện bình thường;
– Người lao động được nghỉ 14 ngày làm việc đối với trường hợp người lao động chưa thành niên, người lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– Người lao động được nghỉ 16 ngày làm việc đối với trường hợp người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Nếu người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
– Thanh toán tiền lương cho ngày nghỉ hằng năm chưa sử dụng:
+ Trường hợp: Thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm.
+ Quyền lợi: Được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Chẳng hạn như:
Chị B làm việc cho công ty C được 10 tháng và nghỉ việc. Theo quy định, chị B được nghỉ hằng năm 12 ngày. Chị B đã nghỉ 8 ngày, còn lại 4 ngày chưa nghỉ. Khi thôi việc, chị B được công ty C thanh toán tiền lương cho 4 ngày nghỉ hằng năm chưa sử dụng.
– Lịch nghỉ hằng năm:
+ Trách nhiệm: Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm.
+ Quy trình:
* Tham khảo ý kiến của người lao động.
* Thông báo trước cho người lao động biết.
+ Thỏa thuận: Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để:
* Nghỉ hằng năm thành nhiều lần.
* Nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
– Tạm ứng tiền lương khi nghỉ hằng năm:
+ Điều kiện: Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương.
+ Quy định: Áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 101 Bộ luật Lao động.
– Thời gian đi đường khi nghỉ hằng năm:
+ Phương tiện: Đường bộ, đường sắt, đường thủy.
+ Điều kiện: Số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày.
+ Quyền lợi:
* Từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm.
* Chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Ví dụ:
Anh D nghỉ hằng năm 14 ngày và đi bằng tàu hỏa. Tổng thời gian đi đường cả đi và về là 4 ngày. Anh D được tính thêm 2 ngày vào số ngày nghỉ hằng năm (từ ngày thứ 3).
Theo đó, người lao động làm công việc đặc biệt độc hại, nguy hiểm thì mới được 16 ngày nghỉ phép năm; làm công việc độc hại, nguy hiểm thì được 14 ngày nghỉ phép năm.
2. Người lao động có được nghỉ hưu sớm khi làm công việc độc hại, nguy hiểm không?
Điều kiện nghỉ hưu sớm theo quy định của
– Đối tượng được hưởng:
+ Người lao động bị suy giảm khả năng lao động.
+ Người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
+ Người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
+ Người làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Mức giảm tuổi nghỉ hưu: Tối đa 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 tại thời điểm nghỉ hưu.
– Lưu ý:
Trường hợp pháp luật có quy định khác. Ví dụ như: Nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Chính phủ quy định có thể được nghỉ hưu sớm hơn 05 năm.
Ví dụ:
Chị A làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong 20 năm. Theo quy định, chị A được nghỉ hưu ở tuổi 55. Tuy nhiên, do làm việc trong môi trường độc hại, chị A bị suy giảm khả năng lao động 30%. Do đó, chị A được nghỉ hưu sớm 3 năm so với quy định, tức là ở tuổi 52.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP như sau: Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 được quy định.
Theo đó, người lao động có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành thì có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường.
Như vậy, người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm từ đủ 15 năm trở lên thì có thể được nghỉ hưu sớm, nhưng không quá 05 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu bình thường.
3. Có được sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc đặc biệt độc hại, nguy hiểm hay không?
Theo Điều 64 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, việc sử dụng người lao động cao tuổi làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Kinh nghiệm và tay nghề:
+ Thâm niên nghề nghiệp từ 15 năm trở lên.
+ Có chứng nhận hoặc chứng chỉ nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân theo quy định của pháp luật.
– Sức khỏe:
+ Đủ sức khỏe làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo tiêu chuẩn sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
– Thời gian làm việc:
+ Chỉ sử dụng không quá 05 năm đối với từng người lao động cao tuổi.
– An toàn lao động:
+ Có ít nhất một người lao động không phải là người lao động cao tuổi cùng làm việc.
– Tự nguyện:
+ Có sự tự nguyện của người lao động cao tuổi khi bố trí công việc.
Lưu ý:
Việc sử dụng người lao động cao tuổi cần đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và phù hợp với sức khỏe, khả năng của họ. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, sát hạch sức khỏe định kỳ cho người lao động cao tuổi.
Ví dụ:
Ông A, 60 tuổi, có thâm niên 20 năm làm nghề mộc. Ông có đầy đủ sức khỏe và chứng chỉ nghề mộc. Công ty B muốn sử dụng ông A làm việc trong xưởng mộc. Để đáp ứng các điều kiện theo luật, công ty B cần bố trí ít nhất một người lao động trẻ tuổi cùng làm việc với ông A và đảm bảo an toàn lao động cho ông.
Như vậy, việc sử dụng người lao động cao tuổi cần được thực hiện cẩn trọng, đảm bảo an toàn và phù hợp với sức khỏe của họ. Việc này giúp tận dụng kinh nghiệm và tay nghề của người lao động cao tuổi, đồng thời tạo cơ hội cho họ tiếp tục làm việc và đóng góp cho xã hội. Theo quy định, chỉ được sử dụng người lao động cao tuổi làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm khi đáp ứng đủ những điều kiện được quy định như trên.
4. Không nghỉ phép có được thanh toán tiền lương không?
Theo Luật Lao động 2019, người lao động không nghỉ phép năm sẽ không được thanh toán tiền lương cho những ngày phép chưa nghỉ. Tuy nhiên, trong trường hợp thôi việc hoặc mất việc làm, người lao động sẽ được thanh toán tiền lương cho những ngày phép chưa nghỉ.
Số tiền lương làm căn cứ tính thanh toán là tiền lương trong hợp đồng lao động của tháng liền kề trước tháng người lao động thôi việc, bị mất việc.
Trường hợp không được thanh toán: Nếu người lao động đang làm việc nhưng trong năm đó chưa nghỉ hết số ngày nghỉ phép hằng năm, người sử dụng lao động không có nghĩa vụ phải thanh toán tiền lương của những ngày nghỉ phép còn lại. Việc người lao động có được thanh toán tiền lương khi không nghỉ phép hay không còn phụ thuộc vào quy định tại từng công ty hoặc thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ Luật Lao động năm 2019;
Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu.