Thời gian nâng lương của mã ngạch chuyên viên như thế nào? Thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để xem xét nâng bậc lương thường xuyên quy định 2017.
Thời gian nâng lương của mã ngạch chuyên viên như thế nào? Thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để xem xét nâng bậc lương thường xuyên quy định 2017.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, cá nhân tôi muốn được tư vấn 1 nội dung sau. Hiện nay tôi đang là cán bộ cấp xã ( giữ chức danh chủ tịch UBND xã). Ngày 01/7/2011 tôi được bổ nhiệm chức danh chu tịch UBND, mã ngạch 01.004 bậc 1 trung cấp hệ số lương 1,86. Đến tháng 2/2017 tôi vẫn đang hưởng lương bậc 3 trung cấp 2,26 ( chưa đến kỳ hạn nâng lương là 01/7/2017), nhưng đến tháng 02/2017 tôi đã tốt nghiệp Đại học và được chuyển ngạch chuyên viên mã ngạch 01,003 bậc 1 hệ số lương 2,34. Luật sư cho tôi hỏi: thời gian nâng lương tiếp theo của tôi ở ngạch chuyên viên mã ngạch 01.003 là khoảng thời gian nào? Và tôi có được cộng nối theo khoảng thời gian tôi đang hưởng mức lương trước đây không (21 tháng của bậc trung cấp) Chân thành cảm ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 204/2004/NĐ-CP về bảng hệ số lương:
STT | Chức danh lãnh đạo | Bậc 1 | Bậc 2 |
1 | Bí thư đảng uỷ |
|
|
| Hệ số lương | 2.35 | 2,85 |
| Mức lương thực hiện 01/10/2004 | 681,5 | 826,5 |
2 | Phó Bí thư đảng uỷ |
|
|
| Chủ tịch Hội đồng nhân dân |
|
|
| Chủ tịch Uỷ ban nhân dân |
|
|
| Hệ số lương | 2.15 | 2,65 |
| Mức lương thực hiện 01/10/2004 | 623,5 | 768,5 |
Đồng thời, theo quy định tại khoản Điều 7 Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ nâng bậc lương:
"1. Thực hiện nâng bậc lương thường xuyên trên cơ sở kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh.
Thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để xem xét nâng bậc lương thường xuyên quy định như sau:
a) Đối với chức danh chuyên gia cao cấp, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng của bảng lương thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng lên một bậc lương.
b) Đối với các đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để xét nâng bậc lương như sau:
b1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng lên một bậc lương.
b2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch được xét nâng lên một bậc lương.
c) Các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định như sau:
– Trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì bị kéo dài thêm 06 (sáu) tháng so với thời gian quy định;
– Trường hợp bị kỷ luật hình thức giáng chức hoặc cách chức thì bị kéo dài thêm 12 tháng (một năm) so với thời gian quy định"
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến về hệ số lương: 1900.6568
Do không rõ hệ số lương của bạn đang được tính nằm ở bậc nào, nên tùy từng trường hợp bạn có thể đối chiếu với quy định trên để tính thời hạn được nâng lương của mình.