Thời gian giải quyết chế độ thai sản cho lao động nữ sinh con. Sự khác nhau trong quy định của "Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021" và 2014.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào. Xin cho tôi hỏi: tôi làm tại đơn vị nhà nước có tham gia bảo hiểm đầy đủ. Hiện nay tôi đang trong thời gian nghỉ sinh hưởng chế độ thai sản. Vậy sau bao lâu tôi mới nhận được tiền thai sản. Xin cám ơn.
Luật sư tư vấn:
Do thông tin bạn thời gian bạn cung cấp không chính xác, nên chúng tôi giải quyết theo hai hướng như sau:
Trường hợp bạn nghỉ thai sản trước ngày 1/1/2016: Bạn sẽ được nghỉ thai sản theo chế độ của “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021”. Khi đó:
Điều 117. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ có liên quan từ người lao động quy định tại Điều 112 và Điều 113 của Luật này, người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động.
2. Hằng quý, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ của những người lao động đã được giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo quy định tại các điều 112, 113 và 116 của Luật này.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm quyết toán trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp không quyết toán thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 113. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh con mà con chết hoặc mẹ chết.
Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi phải có chứng nhận theo quy định của pháp luật.
3. Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc xác nhận của người sử dụng lao động đối với lao động nữ là người tàn tật.
4. Danh sách người hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
Như vậy, nếu bạn hưởng chế độ thai sản theo Luật bảo hiểm xã hội cũ, trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày bạn nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điều 113, cơ quan sẽ giải quyết bảo hiểm thai sản cho bạn.
Trường hợp bạn nghỉ thai sản sau ngày 1/1/2016: Bạn sẽ được nghỉ thai sản theo chế độ của Luật bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể như sau:
Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
…
Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, nếu theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014, thời gian giải quyết chế độ thai sản của bạn sẽ lâu hơn. Cụ thể, thời gian giải quyết có thể lên tới 65 ngày (bạn càng gửi hồ sơ hưởng chế độ thai sản đến cơ quan bạn sớm thì thời gian giải quyết càng nhanh).
Mục lục bài viết
- 1 1. Hưởng chế độ thai sản khi mới đóng bảo hiểm được sáu tháng
- 2 2. Ai làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản?
- 3 3. Có được hưởng chế độ thai sản không?
- 4 4. Mức hưởng đối với chế độ thai sản
- 5 5. Điều kiện và thời gian hưởng chế độ thai sản
- 6 6. Thời gian đóng bảo hiểm tính hưởng chế độ thai sản
- 7 7. Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản
1. Hưởng chế độ thai sản khi mới đóng bảo hiểm được sáu tháng
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư!
Vợ em đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 3/2014, dự kiến sinh con vào 20/8/2014. Như vậy vợ em có được hưởng chế độ thai sản không?
Luật sư tư vấn:
Tại Khoản 2 Điều 28 Luật BHXH quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con, người lao động nhận nuôi con dưới 4 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Khoản 1, Mục II Phần B Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi (nếu tháng đó có đóng BHXH).
Với quy định trên, trường hợp vợ bạn nếu đóng BHXH từ tháng 3/2014 và dự kiến sinh vào ngày 20/8/2014. Như vậy, thời gian 12 tháng tính đến thời điểm sinh con là từ tháng 3/2014 đến tháng 8/2014 ( nếu vợ bạn sinh con vào ngày 20/08/2014 tức là sinh con từ ngày 15 của tháng sẽ được tính trong thời gian 12 tháng) do đó vợ bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Ai làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư!
Em ký hợp đồng với công ty 1 năm, trong quá trình là việc thì có tham gia đầy đủ bảo hiểm xã hội. Khi thực hiện hợp đồng được 11 tháng thì tôi nghỉ sinh con, tôi muốn hỏi chế độ thai sản của tôi công ty sẽ giải quyết hay khi tôi nghỉ sinh thì tôi phải tự làm hồ sơ hưởng?
Luật sư tư vấn:
Về hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:
– Sổ BHXH.
– Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con.
– Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm Giấy báo tử (bản sao) hoặc Giấy chứng tử (bản sao). Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì thay bằng bệnh án (bản sao) hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao).
– Đối với trường hợp có tỷ lệ thương tật từ 21% trở lên: Có thêm Giấy chứng nhận thương tật (bản sao) hoặc Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (bản sao).
Do vậy, sau khi nộp hồ sơ đầy đủ thì công ty sẽ tiến hành làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho bạn.
3. Có được hưởng chế độ thai sản không?
Tóm tắt câu hỏi:
Vợ tôi đang mang thai dự kiến sinh con vào khoảng tháng 12/2015 đến tháng 01/2016. Vợ tham gia BHXH từ 01/4/2015. Vậy xin hỏi khi nghỉ sinh con vợ tôi có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản của BHXH không?
Luật sư tư vấn:
Điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 28 “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” và được hướng dẫn cụ thể tại Điều 14 Nghị định 152/2006/NĐ-CP. Theo đó, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;
d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội.
Như vậy, trong thời kì mang thai, vợ bạn dù chưa đóng đủ 6 tháng bảo hiểm nhưng vẫn đang tham gia bảo hiểm xã hội thì vợ bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai (hưởng chế độ nghỉ khi khám thai).
Tuy nhiên, khi vợ bạn sinh con, để vợ bạn được hưởng chế độ thai sản, vợ bạn cần đóng đầy đủ bảo hiểm tối thiểu 6 tháng trước khi sinh con. Theo thông tin bạn cung cấp, vợ bạn đóng bảo hiểm từ tháng 4/2015, đến tháng 12/2015 mới dự sinh, tức là nếu vợ bạn đóng bảo hiểm đầy đủ, liên tục thì đến tháng 10/2015 vợ bạn đã có đủ 6 tháng đóng bảo hiểm trước khi sinh, đảm bảo điều kiện để hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con.
4. Mức hưởng đối với chế độ thai sản
Tóm tắt câu hỏi:
Em làm giáo viên vừa rồi em nghỉ sản từ 1/1/2016 đến 30/6/2016 hệ số lương la 2,72. Em nhận tiền thai sản tổng cộng là 18.768.000 cho em hỏi số tiền thai sản trên là đúng không, Bảo hiểm xã hội không hỗ trợ cho em hưởng 100% hai tháng lương cơ bản. Em xin luật đường gia tư vấn giúp em. Em chân thành cám ơn.?
Luật sư tư vấn:
– Tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản, theo đó đối với lao động nữ sinh con đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Căn cứ vào Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
– Tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về trợ cấp một lần khi sinh con như sau:
“Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con”.
Như vậy, căn cứ vào Luật bảo hiểm xã hội thì đối với lao động sinh con ngoài được hưởng chế độ thai sản còn được hưởng trợ một lần khi sinh con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.
Đối chiếu với trường hợp của bạn, do bạn chưa cung cấp thông tin về tiền đóng bảo hiểm của 6 tháng liền kề trước khi bạn nghỉ sinh nên chúng tôi không thể tính được mức hưởng chế độ thai sản của bạn là bao nhiêu. Tại Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc có đưa ra ví dụ về
“Ví dụ 16: Chị C sinh con vào ngày 16/3/2016, có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau:
– Từ tháng 10/2015 đến tháng 01/2016 (4 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 5.000.000 đồng/tháng;
– Từ tháng 02/2016 đến tháng 3/2016 (2 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 6.500.000 đồng/tháng.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị C được tính như sau:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc = {(5.000.000 x 4) + (6.500.000 x 2)}/6 = 5.500.000 (đồng/tháng)
Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị C là 5.500.000 đồng/tháng”.
Và ngoài việc được hưởng chế độ thai sản này, bạn sẽ được hưởng trợ một lần khi sinh con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con theo quy định tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
5. Điều kiện và thời gian hưởng chế độ thai sản
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi về thủ tục thai sản sau khi đã nghỉ việc: – Thời gian đóng bảo hiểm xã hội liên tục của em: Từ tháng 1/2015 đến hết tháng 2/2016 .Tháng 9/2015 em sinh em bé. Tháng 4/2016 em thông báo và xin nghỉ việc ở công ty. Công ty chậm trễ giải quyết thai sản và chốt sổ bảo hiểm xã hội nên em quyết định lấy sổ về và đóng trả 100% số tiền Bảo hiểm xã hội đã tham gia (theo thỏa thuận ban đầu do không làm việc đủ thời hạn yêu cầu). Nay, đã là hơn 1 năm kể từ ngày em sinh em bé , em muốn làm thủ tục thai sản thì có được không, và thủ tục cần những giấy tờ gì? Mong sớm nhận được tư vấn giúp đỡ từ phía Công ty Luật Dương Gia. Em xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Như thông tin bạn cung cấp, bạn đi làm và đóng bảo hiểm xã hội tại công ty liên tục từ tháng 1/2015 đến tháng 9/2015 (tháng bạn sinh), thời gian đóng bảo hiểm của bạn là 8 tháng (nếu bạn sinh con trước ngày 15/9) hoặc 9 tháng (nếu bạn sinh con từ ngày 15/9 trở đi), căn cứ để bạn hưởng bảo hiểm thai sản là thời gian bạn sinh là tháng 9/2015 áp dụng “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” vẫn có hiệu lực thi hành. Nghị định 152/2006/NĐ-CP hướng dấn khoản 2 Điều 28 “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” về Điều kiện hưởng chế độ thai sản tại Điều 14 như sau:
“1. Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
2. Trường hợp người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 31, 32, 34 và khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, thời gian tham gia bảo hiểm xã hội trước khi sinh của bạn đã đảm bảo thời gian hơn 6 tháng để đảm bảo điều kiện để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con. Tuy nhiên để được hưởng bảo hiểm thai sản, bạn cũng cần nộp hồ sơ yêu cầu đúng cho người sử dụng lao động theo quy định của luật định. Điều 113 và 117 của “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” quy định như sau:
“Điều 113. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh con mà con chết hoặc mẹ chết.
Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu, người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi phải có chứng nhận theo quy định của pháp luật.
3. Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc xác nhận của người sử dụng lao động đối với lao động nữ là người tàn tật.
4. Danh sách người hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
Điều 117. “
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ có liên quan từ người lao động quy định tại Điều 112 và Điều 113 của Luật này, người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động.
2. Hằng quý, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ của những người lao động đã được giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo quy định tại các điều 112, 113 và 116 của Luật này.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm quyết toán trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp không quyết toán thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
Như vậy, trường hợp của bạn sinh con vào tháng 9/2015 nhưng tháng 4/2016 bạn mới xin thôi việc tức tại thời điểm sinh con bạn vẫn đang làm việc tại công ty. Và theo quy định của pháp luật thời điểm đó, bạn phải nộp hồ sơ thông qua công ty để được hưởng bảo hiểm thai sản với cơ quan bảo hiểm, không thể tự mình thực hiện thủ tục này. Và công ty của bạn phải có trách nhiệm nộp hồ sơ của bạn tới cơ quan bảo hiểm để giải quyết chế độ thai sản cho bạn theo quy định. Nếu công ty không thực hiện đúng quy định, bạn có quyền nộp đơn kiến nghị hoặc khởi kiện công ty để lấy lại quyền lợi của mình.
6. Thời gian đóng bảo hiểm tính hưởng chế độ thai sản
Tóm tắt câu hỏi:
Xin cho hỏi. Vợ em đã tham gia đóng bảo hiểm hơn liên tục la 1 năm 7 tháng. Công ty cũ là 1 năm công ty mới la 7 tháng (đóng từ tháng 7 đến nay). Hiện vợ em đang mang bầu hơn 3 tháng do sức khỏe yếu nếu bây giờ xin nghỉ làm thì có được nhận bảo hiểm chế độ thai sản không? Dự kiến sinh la khoảng 13/8/2017. Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm thai sản:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.“.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLDTBXH quy định như sau:
“Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này”.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Theo đó, đối với trường hợp của bạn, nếu như vợ bạn dự sinh vào 13/8/2017 mà vợ bạn đóng bảo hiểm xã hội đến tháng 2/2017 thì trường hợp này vợ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
7. Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản
Tóm tắt câu hỏi:
Vợ tôi hiện nay có thai được 2 tháng, hiện đang là giáo viên mầm non, chưa được đóng BHXH. Nếu đến tháng 9/2018 tôi được đóng BHXH thì có được hưởng chế độ thai sản không?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 31
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Căn cứ theo điểm a, khoản 2, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì:
“2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.”
Như vậy, bạn được hưởng chế độ thai sản này với điều kiện là phải đóng BHXH đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi vợ sinh con. Điều kiện này tương tự như điều kiện hưởng trợ cấp thai sản đối với lao động nữ sinh con. Theo như bạn chia sẻ thì vợ bạn đã có thai được 2 tháng. Nếu tháng 9/2018 bạn đóng bảo hiểm xã hội thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản cho lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con theo điểm e khoản 1 Điều 31 luật bảo hiểm xã hội năm 2014 mà không phụ thuộc vào vợ bạn có đóng bảo hiểm xã hội hay không.
Về thời gian hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam khi có vợ sinh con căn cứ khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.”
Ngoài ra, trường hợp của bạn, nếu vợ bạn sinh con nhưng chỉ có bạn tham gia bảo hiểm xã hội và đáp ứng được điều kiện thì bạn còn được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con theo căn cứ tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
“Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.”