Thời gian cấp sổ tạm trú khi đi đăng ký tạm trú. Thủ tục đăng ký tạm trú. Giấy tờ hợp pháp chứng minh về chỗ ở hợp pháp.
Theo quy định tại Điều 1 Luật cư trú năm 2006 cư trú được hiểu là: “Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú”. Mọi công dân đều có quyền để tự do cư trú theo quy định pháp luật hiện hành và cụ thể là của Luật cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013 và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Khi công dân đã đáp ứng được đầy đủ các điều kiện để đăng ký tạm trú thì công dân đó có quyền để yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký tạm trú. Tất cả các thay đổi về vấn đề cư trú thì phải được tiến hành đăng ký.
Mỗi một công dân thì chỉ được tiến hành đăng ký đăng ký tạm trú tại một nơi. Ngoài nơi mà công dân đã đăng ký thường trú thì có thể có nơi đăng ký lưu trú, đăng ký tạm trú. Theo quy định thì trình tự, để tiến hành các thủ tục đăng ký tạm trú hiện hành đang ngày được đơn giản hóa, tạo các điều kiện thuận tiện, rất nhanh chóng kịp thời, đảm bảo tính chính xác, công khai, minh bạch và không gây sách nhiễu, phiền hà cho công dân khi đi xin đăng ký tạm trú.
Mục lục bài viết
1. Hồ sơ đăng ký tạm trú
Căn cứ theo Điều 16
-) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
-) Trong trường hợp nếu đã được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú mà đồng ý cho đăng ký tạm trú thì sẽ không cần phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
-) Nếu không thuộc trường hợp trên thì phải có giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. Một trong số các giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp căn cứ theo quy định tại Điều 6
– Các giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật cấp.
– Đối với các công trình nhà ở có trên đất thì cần có giấy tờ về quyền sử dụng đất ở
– Trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định Luật xây dựng thì phải có giấy phép xây dựng đúng quy định.
– Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì cần có hợp đồng mua bán hoặc giấy tờ thanh lý hóa giá.
– Đối với các công trình nhà ở của doanh nghiệp kinh doanh nhà ở thì có hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ bàn giao nhận bàn giao nhà ở.
– Đối với việc mua bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở thì phải có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
– Các trường hợp mà nhà nước giao tăng nhà: tình nghĩa, tình thương, đại đoàn kết
– Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cấp giấy nhà được sở hữu nhà ở hợp pháp.
– Ủy ban nhân dân cấp xã có giấy tờ xác nhận về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
– Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.
– Một trong những giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân thì văn bản đó không cần công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình và không có tranh chấp về quyền sử dụng nếu không có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định.
Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
2. Thủ tục, thời hạn cấp sổ tạm trú
Theo quy định thì việc sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã tiến hành đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 30 Luật Cư trú và quy định pháp luật hiện hành, có giá trị để nhằm mục đích xác định được nơi tạm trú của công dân và có thời hạn theo quy định là tối đa hai mươi bốn tháng.
Công dân có quyền tạm trú nhưng tối đa thời hạn để tạm trú là không quá hai mươi bốn tháng. Hết thời hạn tạm trú theo quy định thì hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú tại đó thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân tạm trú sẽ đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục để gia hạn tạm trú; thời hạn tạm trú của mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn còn lại của sổ tạm trú. Trường hợp sổ tạm trú hết thời hạn sử dụng mà hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú tại đó thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục cấp lại sổ tạm trú.
Theo quy định thì hộ gia đình tiến hành đăng ký tạm trú thì sẽ được cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định Bộ luật dân sự để làm chủ hộ nhằm mục đích thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký tạm trú, quản lý cư trú. Trong trường hợp mà không có người từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.
Cơ quan có thẩm quyền cụ thể là Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời gian, thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định pháp luật sẽ tiến hành cấp sổ tạm trú cho người yêu cầu đăng ký tạm trú.
Để gia hạn tạm trú thì trong thời hạn 30 ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, cá nhân, cơ quan, tổ chức đến cơ quan Công an nơi đăng ký tạm trú để làm thủ tục gia hạn tạm trú hồ sơ gia hạn tạm trú, bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Sổ tạm trú;
– Đối với trường hợp học sinh, sinh viên, học viên ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động thì phải có văn bản đề nghị gia hạn tạm trú kèm theo danh sách.
Thời hạn để thực hiện gia hạn tạm trú là 02 ngày làm việc.
Trường hợp sổ tạm trú hư hỏng thì được đổi, sổ tạm trú bị mất hoặc hết thời hạn sử dụng thì được cấp lại. Sổ tạm trú được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ đã được cấp trước đó hồ sơ đổi, cấp lại sổ tạm trú bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Sổ tạm trú (đối với trường hợp sổ tạm trú bị hư hỏng hoặc hết thời hạn sử dụng).
Thời hạn để thực hiện gia hạn tạm trú là 02 ngày làm việc. Đối với công dân thay đổi nơi tạm trú ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn thì được cấp sổ tạm trú mới.
3. Trình tự giải quyết đăng ký tạm trú, đổi, cấp lại hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú
Đối với cán bộ đăng ký
Trong trường hợp nếu đăng ký tạm trú, điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ đăng ký tạm trú phải đề xuất bằng văn bản và chuyển toàn bộ hồ sơ lên Trưởng cơ quan Công an xã, phường, thị trấn xem xét, và ra quyết định.
Trong trường hợp thực hiện để cấp đổi, cấp lại sổ tạm trú thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cán bộ có thầm quyền đăng ký sẽ phải đề xuất bằng văn bản và chuyển toàn bộ hồ sơ lên Trưởng Công an xã, phường, thị trấn xem xét, quyết định.
Đối với Trưởng Công an xã, phường, thị trấn
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ và đề xuất của cán bộ đăng ký thì Trưởng Công an xã, phường, thị trấn phải duyệt hồ sơ đăng ký tạm trú, đổi, cấp lại hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú, ghi rõ thời gian, nội dung trong văn bản đề xuất là đồng ý hay không đồng ý giải quyết. Trong trường hợp không đủ điều kiện đăng ký tạm trú, đổi, cấp lại hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú thì Trưởng Công an xã, phường, thị trấn phải trả lời công dân bằng văn bản.
4. Xóa tên trong sổ đăng ký tạm trú
Công an xã, phường, thị trấn nơi có người đăng ký tạm trú phải xóa tên của họ trong sổ đăng ký tạm trú trong các trường hợp sau:
– Người có đăng ký tạm trú nhưng đã chết, đã mất tích.
– Trong thời gian 6 tháng trở lên mà người có đăng ký tạm trú nhưng đã không còn sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại địa phương đã đăng ký tạm trú.
– Hết thời hạn đăng ký tạm trú 24 tháng mà quá 30 ngày trở lên không đến cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục gia hạn tạm trú.
– Người đã có đăng ký tạm trú mà đã được đăng ký thường trú.
– Người đã đăng ký tạm trú nhưng không đúng đối tượng, không đủ điều kiện, sai thẩm quyền thì cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy đăng ký tạm trú.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định về việc hủy bỏ việc đăng ký tạm trú trái pháp luật, Công an xã, phường, thị trấn đã đăng ký tạm trú phải có trách nhiệm để tiến hành xóa tên người đăng ký tạm trú trái pháp luật trong sổ tạm trú, sổ đăng ký tạm trú và thu hồi sổ tạm trú.
TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi, khi CSKV nhận đầy đủ giấy tờ xin cấp sổ tạm trú thì sau 3 ngày phải cấp sổ tạm trú đúng không? CSKV có cần đến nơi trọ để xác minh lại không và có cần hỏi lý do công dân làm sổ tạm trú không? Vì khi tôi nói thời hạn giải quyết là 3 ngày thì CSKV bảo em đừng nói vậy, bọn anh còn phải xác minh. Nói chung thái độ không tốt lắm.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Căn cứ pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Theo quy định tại Điều 30 Luật cư trú 2006, đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
* Hồ sơ đăng ký tạm trú gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
>>> Luật sư tư vấn thời gian cấp sổ tạm trú khi đi đăng ký tạm trú: 1900.6568
– Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú. Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
* Cơ quan có thẩm quyền: công an xã, phường, thị trấn.
* Thời gian giải quyết: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 30 Luật cư trú 2006 như sau:
“4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.”
Theo quy định trên, thời gian đăng ký tạm trú là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Do đó, trong 03 ngày làm việc này cơ quan công an sẽ kiểm tra hồ sơ, đi xác minh thông tin,… nếu đủ điều kiện thì sẽ cấp sổ tạm trú cho bạn.
Nếu quá thời hạn trên cơ quan công an không cấp sổ tạm trú cho bạn thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi tới cơ quan công an nơi bạn đăng ký tạm trú để yêu cầu giải quyết.