Giấy phép lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới. Vậy thời gian cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe quy định thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thời gian cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe:
Căn cứ Điều 35, 36, 37 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-BGTVT 2022 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ thì thời gian cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe được quy định như sau:
– Thời gian cấp mới giấy phép lái xe: căn cứ khoản 3 Điều 35 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-BGTVT 2022 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ quy định thời gian để cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày đã kết thúc kỳ sát hạch. Theo đó, thời gian cấp mới giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.
– Thời gian cấp lại giấy phép lái xe: căn cứ khoản 6 Điều 36 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-BGTVT 2022 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ quy định thời gian cấp lại giấy phép lái xe được thực hiện như đối với cấp mới. Theo đó, thời gian cấp lại giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.
– Thời gian cấp đổi giấy phép lái xe: căn cứ điểm c khoản 8 Điều 37 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-BGTVT 2022 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ quy định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày đã có nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải sẽ thực hiện việc đổi giấy phép lái xe; trường hợp mà không đổi giấy phép lái xe thì sẽ phải trả lời và nêu rõ lý do. Theo đó, thời gian cấp đổi giấy phép lái xe là trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định.
2. Những trường hợp cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe:
2.1. Trường hợp cấp mới giấy phép lái xe:
Khoản 1 Điều 35 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-BGTVT 2022 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ quy định người đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng mà mình đã trúng tuyển; đối với trường hợp nâng hạng hoặc cấp lại do là vì quá thời hạn sử dụng mà pháp luật quy định thì sẽ phải xuất trình bản chính của giấy phép lái xe khi đến nhận giấy phép lái xe. Theo đó, những trường hợp được cấp mới giấy phép lái xe, bao gồm có:
– Người đã đạt kết quả kỳ sát hạch.
– Người nâng hạng giấy phép lái xe.
2.2. Trường hợp được cấp lại giấy phép lái xe:
Căn cứ Điều 36 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-BGTVT 2022 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ thì những trường hợp sau được cấp lại giấy phép lái xe:
– Người có giấy phép lái xe đã quá thời hạn sử dụng:
+ Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày đã hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
+ Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày đã hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.
– Người có giấy phép lái xe bị mất, mà còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng
– Người có giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên ở trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, mà không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thực hiện thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung:
+ Quá hạn sử dụng từ 03 tháng cho đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết;
+ Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên thì phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.
2.3. Trường hợp được cấp đổi giấy phép lái xe:
Căn cứ Điều 37 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-BGTVT 2022 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ thì những trường hợp được cấp đổi giấy phép lái xe được quy định như sau:
– Các đối tượng được đổi giấy phép lái xe:
+ Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;
+ Người có giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải cấp mà bị hỏng;
+ Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam mà đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
+ Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi thôi phục vụ trong quân đội (như phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt
+ Người có giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sau ngày 31 tháng 7 năm 1995, đang còn thời hạn sử dụng, khi mà thôi không tiếp tục phục vụ trong ngành Công an (như xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong Công an nhân dân), nếu như có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
+ Người có giấy phép lái xe mô tô của ngành Công an cấp vào trước ngày 01 tháng 8 năm 1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới;
+ Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, có giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian là từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia mà còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
+ Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia mà còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
+ Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, thời gian học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, mà còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.
– Không đổi giấy phép lái xe đối với những trường hợp sau:
+ Giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an mà đã quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ về các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc là có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
+ Giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải nhưng mà lại không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý);
+ Người không có đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.
+ Người Việt Nam có giấy phép lái xe nước ngoài có thời gian lưu trú tại nước ngoài dưới 03 tháng và có thời hạn lưu trú không phù hợp với thời gian đào tạo lái xe của nước cấp giấy phép lái xe.
Lưu ý rằng, khi đổi giấy phép lái xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe sẽ phải lưu trữ hồ sơ đổi giấy phép lái xe (bản chính đối với đổi giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải; còn bản sao đối với đổi giấy phép lái xe hoặc là bằng lái xe của nước ngoài, đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp) ở trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp giấy phép lái xe; cắt góc của giấy phép lái xe cũ (trừ giấy phép lái xe do nước ngoài cấp), giao cho chính người lái xe bảo quản (trừ trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến).
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 19/VBHN-BGTVT 2022 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.