Việc ký hợp đồng lao động là quy định bắt buộc của người lao động và người sử dụng lao động khi phát sinh quan hệ lao động. Vậy thời điểm có hiệu lực của hợp đồng lao động là khi nào?
Mục lục bài viết
1. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng lao động là khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 13
Căn cứ Điều 23
2. Hợp đồng lao động có nội dung và hình thức thế nào?
(1) Về hình thức:
Căn cứ theo quy định tại Điều 14
– Một là, phải được giao kết bằng văn bản.
– Hai là, lập thành 02 bản. Theo đó, người sử dụng lao động sẽ giữ 01 bản, người lao động giữ 01 bản.
– Ba là, đối với hợp đồng lao động được giao kết bằng phương thức điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử cũng có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
– Bốn là, hình thức hợp đồng còn có thể giao kết bằng lời nói, tuy nhiên thời hạn sẽ là dưới 01 tháng.
(2) Về nội dung:
Theo quy định tại Điều 21
– Thông tin của bên người sử dụng lao động: tên và địa chỉ; ngoài ra còn có họ tên, chức danh cũng người đứng ra giao kết hợp đồng lao động.
– Thông tin của bên người lao động, bao gồm:
+ Họ và tên.
+ Ngày tháng năm sinh.
+ Giới tính.
+ Nơi cư trú.
+ Số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.
– Nội dung công việc cũng như địa điểm làm việc.
– Thời hạn của hợp đồng lao động.
– Mức lương các bên thỏa thuận theo công việc hoặc chức danh.
– Hình thức trả lương; thời hạn trả lương; phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
– Chế độ nâng bậc, nâng lương.
– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
– Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
– Các chế độ bảo hiểm cho người lao động như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế.
– Quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
3. Hợp đồng lao động hiện nay có mấy loại:
Hiện nay, theo quy định thì hợp đồng lao động sẽ có hai loại là hợp đồng lao động xác định thời hạn và không xác định thời hạn.
Thứ nhất, hợp đồng lao động xác định thời hạn: hợp đồng các bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Thứ hai, hợp đồng lao động không xác định thời hạn: hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
Lưu ý: Hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, nếu như người lao động vẫn tiếp tục thì sẽ thực hiện như sau:
+ Giữa người lao động và người sử dụng lao động phải ký
+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn chỉ được phép ký tối đa 02 lần, từ lần thứ 3 trở đi nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì các bên sẽ ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
4. Quy định về việc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn một cách đúng luật:
(1) Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động:
Bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận của cả hai bên, do đó nếu như người lao động hay người sử dụng lao động muốn dừng lại hợp đồng lao động đã ký kết thì có thế áp dụng biện pháp thỏa thuận với bên kia trước, nếu thỏa thuận đồng ý được chấp thuận thì tiến hành làm biên bản thanh lý hợp đồng, giải quyết đầy đủ các chế độ tiền lương, phúc lợi cho người lao động sau đó kết thúc, chấm dứt hợp đồng lao động.
(2) Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật:
Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động khi nằm trong các trường hợp như sau:
– Người lao động thường xuyên không hoàn thành nhiệm vụ được phân công theo đúng như thỏa thuận trong giao kết hợp đồng.
Việc xác định người lao động hoàn thành hay không hoàn thành công việc phải dựa trên tiêu chí được quy định trong quy chế đánh giá của công ty. Do đó, phía bên người sử dụng lao động phải ban hành quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc có sự tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để bảo đảm khách quan, minh bạch.
– Đối với người lao động ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn bị ốm đau, tai nạn điều trị 12 tháng liên tục. Đối với người lao động ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn điều trị ốm đau, tai nạn 06 tháng liên tục. Theo đó, khả năng lao động của họ chưa phục hồi.
– Trường hợp gặp phải những sự kiện bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục mà không thể khắc phục được, buộc phải cắt giảm nhân sự.
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời gian 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết.
– Trường hợp người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu.
– Trường hợp người lao động tự ý nghỉ bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên và không có lý do chính đáng.
– Người lao động có hành vi gian dối, khai không đúng sự thật các thông tin khi tiến hành ký kết hợp đồng lao động với công ty và gây ảnh hưởng đến việc tuyển dụng lao động.
Khi có một trong các căn cứ trên, công ty cần đảm bảo điều kiện cần về mặt thời gian báo trước với người lao động về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể là:
– Đối với người lao động ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn: công ty báo trước ít nhất 30 ngày.
– Đối với người lao động ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn: công ty báo trước ít nhất 45 ngày.
Do đó, khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn với người lao động, công ty phải đáp ứng đủ hai điều kiện về trường hợp được quyền đơn phương cũng như thời gian báo trước. Khi đó, công ty ra văn bản thông báo chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
(3) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật:
Về phía người lao động, khi có nhu cầu muốn chấm dứt hợp đồng trước thời hạn ký kết, nếu nộp đơn xin nghỉ theo phương thức muốn thỏa thuận chấm dứt hợp đồng mà người sử dụng không đồng ý cho nghỉ thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật về thời gian báo trước như sau:
– Đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn: báo trước ít nhất 45 ngày.
– Đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn: báo trước ít nhất 30 ngày.
So với quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn của người sử dụng lao động thì đối với người lao động sẽ dễ dàng hơn khi không cần phải đáp ứng nằm trong các trường hợp nào mới được chấm dứt mà chỉ cần có nhu cầu, đảm bảo điều kiện thông báo trước là sau đó, người lao động hoàn toàn được nghỉ và được hưởng các chế độ kể cả người sử dụng lao động có đồng ý hay không.
Khi đó, người lao động làm văn bản thông báo về việc xin nghỉ lên phòng hành chính nhân sự hoặc ban lãnh đạo công ty, người lao động làm việc tiếp đủ số thời gian thông báo 30 ngày hoặc 45 ngày và sau đó nghỉ việc.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật lao động 2019.